Logo BSThuan.Vn

Hamartoma Tuyến Vú | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– U mô thừa vú (Breast Hamartoma) là một tổn thương vú lành tính, đặc trưng bởi sự hiện diện một bao giả mỏng mô liên kết, bên trong là hỗn hợp các thành phần mô mỡ, tuyến, sợi.
– Hamartoma của vú được mô tả lần đầu tiên vào năm 1971 bởi Arrigoni và cộng sự. Hamartomas vú chứa biểu mô tuyến, mô mỡ và mô sợi với tỷ lệ thay đổi, được bao quanh bởi bao mô liên kết mỏng. Tùy thuộc vào loại mô vú các khối u được gọi là “u mỡ xơ tuyến”, “u xơ tuyến mỡ” hoặc “u tuyến mỡ”. Năm 1973, Davies và Riddell đưa ra thuật ngữ myoid hamartoma để chỉ những loại hamartoma hiếm có chứa một lượng đáng kể mô cơ trơn.
– Phát triển chậm và có kích thước thay đổi từ những khối nhỏ đến khối u có đường kính 10-12 cm, có thể chiếm gần như toàn bộ vú.
– Chiếm 4-8% các tổn thương vú lành tính được chẩn đoán ở phụ nữ, rất hiếm gặp ở nam giới.
– Thường xảy ra ở phụ nữ > 35 tuổi.

jclinpath 2002 December 55 12 951 F2.large

* Giải phẫu tuyến vú
Cấu trúc vú gồm 3 thành phần: da, mô dưới da và mô vú (mô tuyến và mô đệm).
– Mô tuyến: được chia thành 15-20 phân thuỳ, tập trung về núm vú. Sữa từ các thuỳ sẽ được đổ vào các ống góp (ĐK ~ 2mm), rồi tới các xoang chứa sữa dưới quầng vú (ĐK 5-8 cm). Có khoảng 5-10 ống dẫn sữa mở ra ở núm vú.
– Mô dưới da và mô đệm của vú bao gồm mỡ, các mô liên kết, mạch máu, sợi thần kinh và bạch huyết.
– Da vùng vú mỏng, bao gồm các nang lông, tuyến bã và các tuyến mồ hôi.
– Núm vú: nằm ở khoang liên sườn 4, chứa các đầu tận cùng thần kinh cảm giác. Ngoài ra còn có các tuyến bã và tuyến bán hủy nhưng không có các nang lông.
– Quầng vú: hình tròn, màu sẫm. Các củ Morgagni nằm ở rìa quầng vú, được nâng cao lên do miệng các ống tuyến Montgomery. Các tuyến Montgomery là những tuyến bã lớn, có khả năng tiết sữa, nó là dạng trung gian giữa tuyến mồ hôi và tuyến sữa.
– Toàn bộ vú được bao bởi cân ngực nông, cân này liên tục với cân nông Camper ở bụng.
– Mặt dưới của vú nằm trên cân ngực sâu, cân này che phủ phần lớn ngực và cơ răng trước. Hai lớp cân này nối với nhau bởi tổ chức xơ (dây chằng Cooper), là phương tiện nâng đỡ tự nhiên cho vú.

II. Siêu âm tuyến vú

1. Tổn thương lành tính

– Khối hình tròn hoặc bầu dục
– Chiều hướng song song với mặt da, kích thước trục ngang > trục dọc
– Đường bờ rõ
– Giới hạn tổn thương rõ và mỏng với mô lành kế cận
– Trống âm hoặc tăng âm
– Tăng cường âm phía sau
– Vôi hóa thô, kích thước > 0.5mm, có bóng lưng

2. Tổn thương ác tính

* Hình dạng không xác định

Screenshot 2022 01 20 230704

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

* Không song song với mặt da, kích thước trục dọc > trục ngang

Screenshot 2022 01 20 225923

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

* Đường bờ tua gai, không rõ, gập góc, đa cung nhỏ

Screenshot 2022 01 20 220249

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

* Giới hạn tổn thương có viền tăng âm

3ca3a1

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

* Giảm hồi âm hoặc hỗn hợp

Screenshot 2022 01 20 230416

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

* Tạo bóng lưng phía sau

Screenshot 2022 01 20 230116

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

* Vi vôi hóa, kích thước < 0.5mm, không bóng lưng

3ca1 1600841810

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

=> Case lâm sàng 6:

=> Case lâm sàng 7:

=> Case lâm sàng 8:

=> Case lâm sàng 9:

=> Case lâm sàng 10:

=> Case lâm sàng 11:

=> Case lâm sàng 12:

=> Case lâm sàng 13:

=> Case lâm sàng 14:

3. Đánh giá hạch nách

902755

* Hạch bình thường
– Hình bầu dục, ranh giới đều rõ.
– Vỏ mỏng giảm âm.
– Vỏ dày đều ≤ 3mm.
– Rốn hạch rõ.

1 218

* Hạch bệnh lý
– Vỏ dày không đều > 3mm.
– Mất hoàn toàn hoặc 1 phần cấu trúc rốn hạch.
– Hình tròn hoặc đường viền ranh giới không đều rõ.
– Trục ngắn > trục dài (chiều cao > chiều ngang).
– Phổ tín hiệu doppler bất thường.
– Vi vôi hóa.

2 228

III. Hamartoma tuyến vú

* Chụp nhũ ảnh

– Khối hình tròn hoặc hình bầu dục được bao quanh bởi 1 vỏ giả mỏng.
– Trong khối bao gồm mật độ mô sợi, mô tuyến và chất béo, ~ mô vú bình thường, phân bố dạng nhiều thùy => Dấu hiệu vú trong vú “Breast within a breast sign”
– Có thể có vôi hóa thô.
– Hamartomas chứa lượng mô sợi tương đối cao, có mật độ đồng nhất => khó phân biệt chúng với u xơ.
– Hamartomas thành phần chủ yếu từ mô mỡ => khó phân biệt u mỡ.

=> Case lâm sàng:

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

* Chẩn đoán siêu âm

– Hình ảnh siêu âm biến đổi do sự thay đổi rõ rệt trong thành phần mô mỡ và mô sợi.
– Xuất hiện dưới dạng khối hình bầu dục, ranh giới rõ, nằm song song với mặt phẳng da.
– Âm vang không đồng nhất với các vùng giảm âm xen kẽ nốt hoặc dải tăng âm phản ánh sự hiện diện của mô mỡ, biểu mô và mô liên kết dạng sợi.
– Có thể vôi hóa thô hoặc thoái hóa nang.
– Doppler: không tăng sinh mạch.
– Chẩn đoán có thể khó khăn khi khối kích thước nhỏ với hàm lượng mỡ thấp, vỏ bao giả không hoàn chỉnh.
– Hamartomas với một lượng đáng kể mô mỡ có thể giống u mỡ.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

=> Case lâm sàng 6:

* Chẩn đoán phân biệt

– U xơ tuyến vú, bướu diệp thể: không chứa tổ chức mỡ.

– U mỡ (Lipoma):
+ Khối u lành tính được cấu tạo hoàn toàn từ mô mỡ.
+ Thăm khám lâm sàng: thường mềm và có thể di động.
+ Kích thước thường < 1cm (có thể tăng kích thước do kích thích nội tiết tố), đơn độc và nằm trong các mô mềm dưới da.
+ Chụp nhũ ảnh: khối hình bầu dục, mật độ mỡ, ranh giới rõ, vỏ mỏng.
+ Siêu âm: khối hình bầu dục, ranh giới rõ, bờ đều, hướng song song với mặt da, không tăng cường âm phía sau. Có thể giảm âm đồng nhất, đồng âm hoặc tăng âm so với tổ chức mỡ lân cận. Có thể thấy nhiều vách ngăn hồi âm mỏng chạy song song với bề mặt da. Doppler: không có tăng sinh mạch.

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Breast hamartomas: variable mammographic appearance. – M A Helvie, D D Adler, M Rebner, and H A Oberman
* Breast hamartoma: ultrasound, elastosonographic, and mammographic features. Mini pictorial essay – A. Presazzi, G. Di Giulio and F. Calliada
* Unusual Breast Lesions: Radiologic-Pathologic Correlation – Jay M. Feder, Ellen Shaw de Paredes, Jacquelyn P. Hogge, Jennifer J. Wilken
* Hyperechoic Lesions of the Breast: Radiologic-Histopathologic Correlation – Beatriz Adrada
* Breast hamartoma: Unusual radiological presentation – AbeerMohamed
* Breast imaging of benign fat containing lesions – R. Aouini, I. Megdiche, D. Ben Hammadi, N. BEN MAMI, I. Attia, R. Neila, A. Zidi; Salah Azaiz Institute/TN
* Fat tissue: The Good Guy of the breast but there are always exceptions – J. L. LERMA GALLARDO, M. Montes Fernández, M. J. Ciudad Fernandez, M. Ruiz Tolón, A. Pascual Martín, J. Arrazola; MADRID/ES
* Fat-containing breast lesions: the essentials – A. Fernández Tamayo
* Common and particular aspects of breast hamartomas – a ten-years retrospective study – M. D. Podeanu
* Hyperechoic breast images: all that glitters is not gold! – Gabrielle Journo
* Imaging of Fat-containing Lesions of the Breast: A Pictorial Essay – Anoop Padoor Ayyappan, MD
* Digital Breast Tomosynthesis in the Analysis of Fat-containing Lesions – Phoebe E. Freer