I. Đại cương
– U dây thần kinh số VIII (Vestibulocochlear nerve) – u dây thần kinh ốc tai (Vestibular schwannoma / Acoustic neuroma / Acoustic neurinoma) là u lành tính của bao dây thần kinh số VIII, là u não ngoài trục, chiếm khoảng 6 đến 8% tổng số u não và 80 – 90% các khối u góc cầu tiểu não ở ngưới lớn.
– U dây thần kinh số VIII có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu xảy ra ở người lớn lứa tuổi 40 và 50 hiếm gặp ở trẻ em. Các u dây VIII tiến triển chậm trong nhiều năm, thường là loại u lành tính, tỷ lệ ác tính rất nhỏ.
– U dây thần kinh số VIII là một dạng phát triển quá mức của tế bào Schwann, thường xuất phát từ ống tai trong ở chỗ tiếp giáp giữa trung tâm ngoại vi của lớp vỏ myelin và thường bắt nguồn từ nhánh tiền đình của dây VIII, từ nhánh ốc tai ít gặp. Phần lớn các trường hợp thường xuất hiện từ chỗ phân chia của dây tiền đình – ốc tai (đoạn trong ống tai trong). Hiếm hơn, u có thể phát triển trực tiếp từ nhánh thính lực. Trong các trường hợp Neurofibromatosis type 2, u phát triển là do mất gene đè nén u trên nhánh dài của NST 22.
– Là loại u thường gặp trong các u nội sọ, chiếm 8-10% các loại u. U bắt đầu có triệu chứng sau tuổi 30 và thường một bên (95%), thường gặp ở nữ.
– U dây thần kinh VIII nguyên phát từ ống tai trong, ở đây chúng thường làm rộng ống tai trong, ít khi xâm nhập vào tiền đình và ốc tai. Khi u phát triển ra khỏi ống tai vào vùng góc cầu tiểu não sẽ ảnh hưởng đến các dây thần kinh sọ, tiểu não, cầu não, hành não.
– Các thương tổn ở góc cầu tiểu não chiếm khoảng 10% các tổn thương trong sọ, có thể xuất phát tại chổ hay từ các cấu trúc lân cận. Trong đó, u bao dây thần kinh VIII thường gặp nhất (70 – 80%). Đứng vị trí thứ hai là u màng não (5 – 12%).
– Dây thần kinh số VIII nằm trong vùng góc cầu tiểu não, đó là khoang chật hẹp nằm ở hố sau, liên quan trực tiếp đến thân não, não thất IV và tiểu não. Vì vậy chẩn đoán hình ảnh có vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm khối u dây thần kinh số VIII, đánh giá vị trí, tính chất và liên quan của khối u với các cấu trúc xung quanh để các nhà phẫu thuật có chỉ định và chiến lược điều trị phù hợp.
– Điều trị u dây thần kinh số VIII chủ yếu là phẫu thuật. Nếu không được phẫu thuật kịp thời hoặc phẫu thuật muộn thì tỷ lệ tử vong và tàn phế rất cao. Thời kỳ chưa có kính vi phẫu, chưa có cộng hưởng từ chẩn đoán xác định thì u hố sau nói chung và u dây thần kinh số VIII nói riêng là một phẫu thuật nặng nề, nguy hiểm với tỷ lệ tỷ vong cao. Ngày nay nhờ có tiến bộ khoa học kỹ thuật kính vi phẫu, cộng hưởng từ, trang thiết bị hồi sức tốt thì việc phẫu thuật u dây thần kinh số VIII đem lại nhiều kết quả khả quan và cải thiện được chức năng thính giác của bệnh nhân. Gần đây có các nghiên cứu cũng đã chứng minh hiệu quả của xạ trị.
* Đánh giá giai đoạn
– Bảng phân loại theo Copenhagen (2004)
+ Giai đoạn 0: Trong ống tai trong
+ Giai đoạn I: Phát triển vào trong góc cầu tiểu não 1cm
+ Giai đoạn II: Phát triển trong góc cầu tiểu não 2cm
+ Giai đoạn III: Phát triển vào trong góc cầu tiểu não 3cm
+ Giai đoạn IV: Phát triển quá 3cm trong góc cầu tiểu não
– Viện Quốc gia nghiên cứu u dây VIII của Hoa Kỳ đã phân độ u dây VIII làm 3 độ trên CHT (1991)
+ Độ I: Hoàn toàn trong ống tai trong.
+ Độ II: Giãn rộng ống tai nhưng không chèn vào cuống não (khối u còn nằm trong ống tai phần vượt ra ngoài của khối u nhỏ hơn từ 1-2cm).
+ Độ III: Giãn rộng ống tai có chèn ép vào cuống não (phần khối u vượt ra ngoài ống tai lớn hơn 2cm đã chèn vào thân não và các dây thần kinh sọ).
– Phân loại theo KOOS (2004)
+ Giai đoạn 1: u nằm trong ống tai trong .
+ Giai đoạn 2: u phát triển ra ngoài ống tai trong ở góc cầu tiểu não kích thước < 20mm.
+ Giai đoạn 3: u phát triển ra ngoài ống tai trong ở góc cầu tiểu não kích thước < 30mm hoặc u tiếp xúc với thân não.
+ Giai đoạn 4: u phát triển ra ngoài ống tai trong ở góc cầu tiểu não kích thước ≥ 30mm hoặc u đè đẩy vào thân não
* Giải phẫu vi thể
– Kiểu Antoni A: Kiểu này cho thấy tế bào nhiều, họp lại thành hố xoắn nhau hoặc xếp hình dậu, song song nhau. Xen kẽ giữa các tế bào, có mạng lưỡi võng dày đặc.
– Kiểu Antoni B: nghèo tế bào, các tế bào hình sao ở trong mô đệm thoái hoá nhày và thoái hoá trong, có những sợi keo, ít sợi võng. Cũng có nhiều ổ hoại tử nhày và ổ chảy máu cũ, kèm đại thực bào ăn lipit, hemosiderin, huyết quản có vách dầy, thoái hoá trong có huyết khối. U bao Schwann có thể đơn độc hoặc nhiều ổ, như trong bệnh Recklinghausen còn gọi là u thần kinh sợi. U xuất phát nguồn từ tế bào Schwann, tiến triển chậm, dễ tái phát khi phẫu thuật không triệt để, hiếm chuyển sang ác tính.
* Lâm sàng
– Giảm, mất thính lực: là triệu chứng hay gặp và là khởi đầu của 75% trường hợp u dây thần kinh số VIII. Triệu chứng giảm thính lực tiến triển từ từ tăng dần dẫn đến mất thính lực (điếc). Theo Selesnick (1993) tỷ lệ % của rối loạn chức năng nghe liên quan đến kích thước khối u: 77% bệnh nhân với kích thước u nhỏ hơn 1cm, 88% với u từ 1-3cm, 95% u với u lớn hơn 3cm. Trung bình mất 3,9 năm kể từ khi giảm thính lực tới khi được chẩn đoán. Có hai cơ chế giải thích là do sự chèn ép của u hay làm giảm cấp máu của u cho dây thần kinh số VIII.
– Ù tai: cũng gặp thường xuyên nhưng hay bị che lấp bởi triệu chứng giảm, mất thính lực.
– Chóng mặt.
– Triệu chứng tiểu não: mất điều hòa vận động, mất thăng bằng, mất phối hợp.
– Đau dây V.
– Liệt mặt.
– Tổn thương các dây thần kinh kế cận khác (dây IX, XI) biểu hiện bằng khó nuốt, khàn giọng.
II. Giải phẫu
III. Chẩn đoán x-quang
– Chụp sọ thường, tư tthế thẳng và nghiêng. Có thể thấy dấu hiệu gián tiếp tăng áp lực nội sọ: dấu hiệu ấn ngón tay, hố yên rộng, biến dạng, dãn khớp sọ.
– Chụp tư thế Stenvers, có giá trị trong chẩn đoán u dây thần kinh số VIII. Đó là hình ảnh ống tai trong giãn bên tổn thương. Có khi thấy hình ảnh phá hủy bờ trên xương đá. Phương pháp chụp X- quang trước đây để chẩn đoán u dây thần kinh số VIII cho kết quả rất hạn chế, bỏ sót nhiều trường hợp
IV. Chẩn đoán CLVT
– Việc chẩn đoán bằng chụp cắt lớp vi tính u dây VIII thường ở giai đoạn u làm rộng ống tai trong, xâm lấn vào góc cầu tiểu não.
– Chụp cắt lớp vi tính hiện đại với độ phân giải cao, lát cắt mỏng có thể quan sát được ống tai trong và u dây thần kinh số VIII.
– Chụp cắt lớp vi tính chưa tiêm thuốc cản quang u dây thần kinh số VIII giảm hay đồng tỷ trọng nằm trong ống tai trong. Trên phim chụp có tiêm thuốc cản quang u dây thần kinh số VIII ngấm thuốc mạnh hoặc vừa trong ống tai trong hoặc trong góc cầu tiểu não, có thể ngấm thuốc đồng nhất hoặc không do có hoại tử trong khối.
– Đối với các u dây thần kinh số VIII, CLVT phát hiện được khi kích thước khối u lớn hoặc bằng 2cm. Trường hợp điển hình các khối u không thể tách biệt với xương đá nằm trong trung tâm ống tai trong và có thể gây ra đè đẩy một bên của não thất IV. Trong trường hợp u dây thần kinh số VIII nằm hoàn toàn trong ống tai trong thì khó phát hiện được bằng kỹ thuật chụp CLVT.
=> Case lâm sàng 0:
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
V. Chẩn đoán MRI
* Kỹ thuật
– Chuỗi xung 3D-T2W: với trường nhìn (FOV) 16cm, độ dày lát cắt dưới 1mm. Có thể dùng chuỗi T2W GE (gradient-echo) trên máy GE là chuỗi xung FIESTA (CISS 3D), trên máy Simens là xung CISS 3D hoặc dùng xung spin-echo (SE) trên máy Philip là chuỗi Drive. Chuỗi xung gradient-echo (GRE) thường bị nhiễu do các yếu tố cận từ. Chuỗi Spin-echo nhiễu do thời gian kéo dài. Gần đây người ta dùng fast spin-echo (3D SPACE) làm giảm thời gian nên giảm nhiễu.
– Xung T1W mỏng qua ống tai trong trước và sau tiêm để khảo sát. Xung Fatsat thường dùng trong chuỗi spin-echo T1W tiêm thuốc với độ dày lát cắt 2-3mm.
* Đặc điểm hình ảnh
– Hình ảnh tùy thuộc vào giai đoạn phát triển: nằm hoàn toàn trong ống tai trong hay u phát triển ra ngoài ống tai trong ở góc cầu tiểu não.
– U điển hình có hình dạng “que kem” với phần “kem” thường có dạng hình cầu nằm trong bể góc cầu tiểu não và phần “que” nằm trong ống tai trong.
– Trên T1W: tổn thương thường có dạng đồng tín hiệu với u đặc hay giảm tín hiệu dạng dịch đối với u dạng nang. U hỗn hợp dạng đặc-nang trên T1W sẽ thấy tín hiệu hỗn hợp nhìn vừa thấy đồng tín hiệu của phần đặc, vừa thấy giảm tín hiệu giống dịch não tuỷ có thể dạng nang . Có một số dạng hoại tử ở trung tâm khối u (giảm tín hiệu trên T1W) hoặc chảy máu cấp tính (tăng tín hiệu trên T1W thể nốt), nếu chảy máu sau một thời gian thì cũng giảm tín hiệu trênT1W vì lúc đó máu đã hoá dịch.
– Trên T2W: có sự khác nhau tùy từng thể.
+ Với thể Antoni A tổn thương giảm tín hiệu (vì hầu hết các tế bào giầu lipid).
+ Với thể Antoni B: tổn thương lúc đầu giảm tín hiệu nhẹ về sau có sự biến đổi tăng tín hiệu trên T2W (vì các tế bào giàu chất nhày)
– Sau tiêm thuốc đối quang từ:
+ Nức độ ngấm thuốc đối vơi u dây thần kinh số VIII là rất mạnh, nhất là các u đặc hoặc phần đặc của khối u hỗn hợp đặc-nang, còn các u dạng nang thì ngấm thuốc dạng viền hoặc ngấm theo vách của khối u.
+ Phần lớn u dây thần kinh số VIII nhỏ bắt thuốc cản quang đồng nhất.
+ Đối với u lớn thì bắt thuốc không đồng nhất, vùng bắt thuốc không đồng nhất này tiêu biểu cho vùng nang dịch, thoái hóa, hoại tử hoặc xuất huyết.
– Tổn thương có thể nằm hoàn toàn trong ống tai trong, nếu kích thước nhỏ dễ bị bỏ qua.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
– Tổn thương có thể gồm phần đặc và phần nang.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
– Khối u kích thước lớn chèn ép não thất.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
– Hoại tử, chảy máu tín hiệu không đồng nhất, có thể tạo mức dịch-dịch
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
=> Case lâm sàng 6:
=> Case lâm sàng 7:
=> Case lâm sàng 8:
=> Case lâm sàng 9:
=> Case lâm sàng 10:
=> Case lâm sàng 11:
=> Case lâm sàng 12:
=> Case lâm sàng 13:
* Hội chứng NF2 (U sợi thần kinh song phương)
– Bệnh thường không xuất hiện trước tuổi dậy thì, tỉ lệ hiếm hơn NF1, khoảng 1/50.000 nhưng là dạng bệnh NF nặng hơn. Là một rối loạn di truyền phá vỡ sự tăng trưởng của tế bào trong hệ thống thần kinh, gây ra các khối u hình thành trên mô thần kinh. Những khối u này có thể xảy ra bất cứ nơi nào trong hệ thần kinh, kể cả ở não, tủy sống và dây thần kinh. Do đột biến gen nằm trên NST 22 (22q12), mã hóa cho protein Schawnnomin.
– Tiêu chuẩn chẩn đoán 1: u dây VIII đối xứng 2 bên được nhìn thấy trên CT hoặc MRI.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2
=> Case lâm sàng 3:
– Theo tiêu chuẩn 2: tiền sử gia đình bị NF2 và:
+ U dây VIII 1 bên hoặc:
+ 2 trong số các tổn thương: U bao dây thần kinh (Schwannoma) trong ống sống / U màng não (sọ não và màng tủy) / U màng nội tủy / Đục thủy tinh thể dưới bao ở trẻ em / Glioma / U sợi thần kinh trong ống sống rất hiếm gặp.
– Theo tiêu chuẩn 3: U đây VIII 1 bên + 2 trong các tổn thương: Schwannoma / Meningioma / Glioma / Neurofibroma / Đục thủy tinh thể dưới bao.
– Theo tiêu chuẩn 4: nhiều u màng não kèm:
+ U dây VIII 1 bên hoặc
+ 2 trong các tổn thương: Schwannoma / Glioma / Neurofibroma / Đục thủy tinh thể dưới bao.
VI. Phân biệt
* U màng não
– U dây VIII thường tạo với mặt sau xương đá một góc nhọn. U màng não tạo một góc tù với mặt sau xương đá. Theo y văn, góc tạo bởi khối u và mặt sau xương đá là một trong những đặc điểm hình ảnh giúp xác định chẩn đoán khối u là u dây thần kinh VIII và không bị nhầm lẫn với u màng não tại vị trí bể góc cầu tiểu não.
– U dây VIII có dạng hình “que kem” điển hình với phần “kem” thường có dạng hình cầu nằm trong bể góc cầu tiểu não và phần “que” nằm trong ống tai trong.
– U màng não:
+ Là u hay gặp thứ 2 ở góc cầu tiểu não, phát triển từ màng nhện, không phải từ màng cứng.
+ Đặc điểm khối u ngoài trục: sát xương, biến đổi đặc xương hoặc tiêu xương, đè đẩy nhu mô vào trong, rộng khoang dưới nhện lân cận
+ Khối tăng hoặc đồng tỷ trọng tự nhiên, có thể có vôi
+ Khối ngấm thuốc mạnh đồng nhất sau tiêm
+ Thường không có phù não xung quanh: nếu có gợi ý ác tính, xâm lấn
+ Có dấu hiệu ngấm thuốc dày màng cứng ‘đuôi màng cứng’, chân đế rộng
+ Không làm rộng lỗ tai trong.
+ MRI: u dạng hình nấm đáy rộng bám vào màng cứng, đồng hoặc tăng tín hiệu nhẹ trên T1W, khi có xơ hóa hoặc vôi có nhiều ổ giảm tín hiệu, đồng hoặc giảm tín hiệu trên T2W, sau tiêm ngấm thuốc mạnh, dấu hiệu “đuôi màng cứng”.
=> Case lâm sàng 1
=> Case lâm sàng 2
=> Case lâm sàng 3
* Nang thượng bì
– Nang thượng bì (Epidermoid Cyst) là tổn thương bẩm sinh tương đối phổ biến, chiếm khoảng 1% của tất cả các khối u nội sọ.
– Còn gọi là cholesteatoma nguyên phát.
– Tuổi thường gặp: 20-40T
– Vị trí: 90% nội sọ, 40-50% vùng góc cầu tiểu não, phổ biến thứ 3 sau u dây VIII và u màng não.
– Cắt lớp vi tính:
+ Tỷ trọng tương tự dịch não tủy, nhưng có thể tăng nhẹ do hàm lượng cao Protein, Lipid hoặc xuất huyết.
+ Vôi hóa thành nang có thể gặp do liên quan viêm nhiễm trước đó. Đôi khi thấy hình ảnh dạng bọt xà phòng do vôi. Tỷ lệ vôi hóa gặp trong 20-25% trường hợp.
+ Thường không ngấm thuốc sau tiêm hoặc hiếm gặp ngấm thuốc viền.
=> Case lâm sàng 1:
– Cộng hưởng từ:
+ T1W: thường đồng tín hiệu với dịch não tủy. Có thể tăng tín hiệu khi xuất huyết hoặc hàm lượng cao của Protein, Lipid (White Epidermoid Cyst) => không giảm trên chuỗi xung xóa mỡ.
+ T2W: thường đồng tín hiệu với dịch não tủy (65%), có thể giảm tín hiệu khi hàm lượng cao của Protein, Lipid (White Epidermoid Cyst).
+ FLAIR: không đồng nhất, thường tăng tín hiệu so với dịch não tủy.
+ Hạn chế khuếch tán trên DWI (tăng tín hiệu).
+ Thường ngấm thuốc ít hoặc ngấm thuốc viền.
=> Không lan vào ống tai trong, tăng tín hiệu mạnh trên DWI, không ngấm thuốc hoặc ngấm thuốc rất kém.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
=> Case lâm sàng 6:
=> Case lâm sàng 7:
=> Case lâm sàng 8:
* Nang màng nhện
– Tín hiệu tương tự dịch não tủy trên các chuỗi xung, không ngấm thuốc, ít gây hiệu ứng đè đẩy cả khi kích thước lớn.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
* U TK đệm cuống tiểu não
– U trong trục, đôi khi u lớn lan vào góc cầu tiểu não
– Không làm rộng lỗ tai trong
– Không thấy dấu hiệu đuôi màng cứng
* U nguyên bào mạch máu
– U nguyên bào mạch máu (Hemangioblastoma) thường gặp ở người trẻ, tuổi 25-30.
– Khối u lành tính phát triển chậm (Grade I – WHO).
– Có thể xảy ra trong hệ thần kinh trung ương hoặc nơi khác trong cơ thể, bao gồm thận, gan và tuyến tụy.
+ Nội sọ (87-97%): 95% ở hố sau.
+ Tủy sống (3-13%)
– Tổn thương có 4 dạng: dạng nang đơn thuần, dạng nang với nốt đặc ở thành, dạng đặc chứa nang ở trung tâm và dạng đặc.
– Tổn thương dạng khối đặc (40%) hoặc dạng nang với nốt đặc ở thành (60%).
– Khối dạng nang thường kích thước 5-6cm, nốt nhỏ 1cm ở thành nang.
– Dịch trong đồng tín hiệu hoặc tăng tín hiệu trên T1W và T2W (bản chất giàu protein). Thành nang mỏng thường đồng hoặc tăng tín hiệu trên T1W và T2W.
– Nốt đặc ở thành đồng tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W, sau tiêm ngấm thuốc mạnh và đồng nhất. Có cấu trúc mạch giãn, có thể thấy dạng dòng chảy bên trong.
– 25-30% u nguyên bào mach máu nằm trong bệnh cảnh Von Hippel Lindau.
=> Case lâm sàng 1
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
* U màng não thất
– Vị trí u hay ở não thất IV. Khối u phát triển từ sàn não thất hoặc ngã 3 hành não trước, hiếm khi ở trần não thất, ra bể quanh góc cầu tiểu não qua lỗ Luschka và ra bể lớn qua lỗ Magendie.
– Không xâm lấn và làm rộng lỗ tai trong.
– Thường gặp ở lứa tuổi trẻ hơn.
* Di căn góc cầu tiểu não
– Tổn thương thứ phát ở màng mềm, hiếm gặp
– Không xâm lấn và làm rộng lỗ tai trong
– Tiến triển nhanh
– Tổn thương dạng dải hoặc nốt ngấm thuốc sau tiêm ở góc cầu tiểu não và ống tai trong.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
* U dây V
– Giải phẫu dây thần kinh số V (dây thần kinh sinh ba).
– Đặc điểm hình ảnh:
+ T1W: thường đồng tín hiệu, nếu dạng nang giảm tín hiệu.
+ T2W: tăng tín hiệu, điển hình thành phần nang.
+ Gado: sau tiêm thường ngấm thuốc không đồng nhất (70%).
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
=> Case lâm sàng 6:
=> Case lâm sàng 7:
=> Case lâm sàng 8:
=> Case lâm sàng 9:
* U mỡ
– Thường gặp ở người trẻ, không triệu chứng hoặc điếc tiếp nhận một bên tăng dần từ từ.
– Tỷ trọng mỡ (< 0 HU) điển hình trên CT.
– MRI: tăng tín hiệu trên T1W và T2W, giảm tín hiệu trên chuỗi xung xóa mỡ. Không ngấm thuốc sau tiêm. Dây VII, VIII có thể đi xuyên qua tổn thương vào trong ống tai.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4: u mỡ ống tai trong
* Lymphoma
– CT: U lympho xuất hiện dưới dạng khối đồng nhất hoặc không, ngấm thuốc mạn sau tiêm.
– MRI: giảm tín hiệu trên T1W và tăng tín hiệu trên T2, ngấm thuốc sau tiêm.
– Thường xuất hiện trên bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
* U nhú đám rối mạch mạc
– Thường xảy ra chủ yếu ở trẻ em nhưng cũng xảy ra ở người lớn.
– Ở người trưởng thành, u thường phát sinh ở não thất IV và mở rộng đến góc cầu tiểu não thông qua các nhánh của lỗ Luschka.
* U cận hạch
=> Case lâm sàng 1:
* U nguyên sống
=> Case lâm sàng 1:
* U túi nội dịch
– U túi nội dịch (Endolymphatic sac tumor) hiếm gặp, phát triểm chậm từ các tế bào lót của túi nội dịch, có thể là u tuyến, ung thư biểu mô tuyến hoặc u carcinoid.
– Lâm sàng: 100% điếc tiếp nhận, tuổi trung bình 36 tuổi.
– Hình ảnh trên T1W có các ổ tăng tín hiệu, trung tâm tổn thương ở vị trí túi nội dịch, phía trước xoang Sigma và bờ sau xương thái dương.
=> Case lâm sàng 1:
* Thông động tĩnh mạch
Hình ảnh bệnh lý ↵
Tài liệu tham khảo
* U dây thần kinh VIII – ThS. Phan Trung Đông
* U dây thần kinh ốc tai – ThS. Nguyễn Ngọc Cương
* U bao dây thần kinh VIII – PGS.TS Phạm Ngọc Hoa
* U góc cầu tiểu não – ThS. Lê Văn Khảng
* Surgical Approaches to Vestibular Schwannomas: What the Radiologist Needs to Know – Portia S. Silk, MD, John I. Lane, MD, and Colin L. Driscoll, MD
* Cerebellopontine angle masses: MRI technique, positive and differential diagnosis – C. Scheau, I. G. Lupescu, G. Popa
* Cerebellopontine Angle Masses : A Visionary Approach – S. Kadri, S. Arooj, A. Ghulam muhammad
* Pictorial review of CT and MR findings of cerebellopontine angle lesions – Y.-W. Kim, H. J. Kim, C. K. Eun
* Unusual Lesions of the Cerebellopontine Angle: A Segmental Approach – Fabrice Bonneville, Jean-Luc Sarrazin, Kathlyn Marsot-Dupuch
* Posterior fossa tumors: clues to differential diagnosis with case-based review – H. A. Aboughalia, M. Abdelhady; Doha/QA
* Wise Gadolinium administration in MR Imaging of Brain Vestibular Schwannomas – A. Sarno, M. Plebani, E. Ciceri, G. Mansueto, F. B. Pizzini; Verona/IT
* Brain Imaging with MRI and CT An Image Pattern Approach – Zoran Rumboldt
* Diagnostic Imaging Pediatric Neuroradiology – Barkovich
* Cranial Nerve Schwannomas and Their Mimics – I. H. Ahmed, F. S. R. Ameerudeen Moulana, A. Zainab, S. Qureshi; Doha/QA
* MRI of internal acoustics meatus (IAM) and cerebellopontine angle (CPA) lesions – A. Jovic, D. Zadravec, M. Smoljan, I. Krolo; Zagreb/HR