I. Đại cương
* Phân loại mô bệnh học:
– U có nguồn gốc biểu mô (60-70%):
+ U tuyến thanh dịch lành tính và ác tính
+ U tuyến dịch nhầy lành tính và ác tính.
+ U dạng nội mạc tử cung (Endometrioid tumor)
+ U tế bào sáng (Clear cell ovarian carcinoma)
+ U Brenner
+ U tế bào vảy (Squamous cell carcinoma)
+ U xơ tuyến nang / U xơ tuyến (Cystadenofibroma / Adenofibroma)
+ Sarcom xơ (Fibrosarcoma)
– U có nguồn gốc tế bào mầm (Germ cell tumors):
+ U quái trưởng thành, chưa trưởng thành, ác tính
+ Dysgerminoma
+ Yolk sac tumour
+ Choriocarcinoma
– Khối u mô đệm sinh dục:
+ Granulosa Cell Tumor
+ U tế bào hạt (Fibrothecoma)
+ U xơ mô vàng (Sclerosing stromal tumour)
+ U nguồn gốc tế bào Sertoli và Leydig
* Phân loại theo hình thái
– U dạng nang
+ U tuyến thanh dịch (serous cystadenoma)
+ U tuyến dịch nhầy (mucinous cystadenoma)
+ U quái trưởng thành dạng nang (mature cystic teratoma)
+ Ung thư tuyến thanh dịch (serous cystadenocarcinoma)
+ Ung thư tuyến nhầy (mucinous cystadenocarcinoma)
– U dạng đặc
+ U Brenner
+ U xơ (Fibroma)
+ U tế bào vỏ (Thecoma)
+ U tế bào vỏ xơ (Fibrothecoma)
+ Di căn
* Giải phẫu phần phụ
– Buồng trứng
+ Buồng trứng hình bầu dục hoặc hình tròn, nằm trong hố buồng trứng (hố Waldayer), giới hạn bởi tĩnh mạch chậu ngoài, động mạch chậu trong và niệu quản.
+ Kích thước buồng trứng: cao 2.5-3.5cm, rộng 1-2cm, dày 1-1.5cm. Trọng lượng 6-13g.
– Vòi trứng
+ Hình ống, dài 6-12cm, rộng khoảng vài mm, tiếp nối với tử cung ở sừng tử cung mỗi bên
+ Đoạn sừng tử cung dài 2cm
+ Vòi trứng có 4 đoạn từ trong ra ngoài: kẽ, eo, phễu, loa vòi.
II. Chẩn đoán hình ảnh
1. U nang tuyến thanh dịch
– U tuyến thanh dịch (Serous cystadenoma) xuất phát từ tế bào biểu mô-mô đệm (epithelial-stromal tumors).
– Chiếm 20-25% u nang buồng trứng lành tính.
– Thường gặp nhất ở lứa tuổi 40-50.
– 20% u ở hai bên.
– Hình ảnh siêu âm:
+ Có thể 1 thùy (thường gặp) hoặc nhiều thùy kích thước không đều nhau (hiếm gặp).
+ U thường có kích thước lớn, thành mỏng.
+ Có thể chứa nhiều vách mỏng.
+ U có thể có nốt ở vách. Doppler có thể không bắt được tín hiệu hoặc bắt được phổ động mạch có trở kháng RI > 0,4.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
– Hình ảnh cắt lớp vi tính
+ Khối dạng nang đơn độc hoặc nhiều thùy.
+ Vách ngăn mỏng, đều.
+ Thường kích thước lớn.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
2. Ung thư tuyến thanh dịch
– Ung thư biểu mô tuyến thanh dịch (Serous cystadenocarcinoma) chiếm 40-50% u nang buồng trứng ác tính.
– 50% u ở hai bên.
– U có thể rất lớn, nhiều vách, nhiều chồi.
– Thường có dịch tự do trong ổ bụng.
– Hình ảnh siêu âm:
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
=> Case lâm sàng 6:
=> Case lâm sàng 7:
– Hình ảnh CT: thành và vách dày, có chồi nhú trên thành và vách ngấm thuốc sau tiêm.
=> Case lâm sàng 1:
3. U nang tuyến nhầy
– U tuyến dịch nhầy (Mucinous cystadenoma) xuất phát từ tế bào biểu mô-mô đệm (epithelial-stromal tumors).
– Chiếm 20-25% u nang buồng trứng lành tính.
– Thường gặp nhất ở lứa tuổi 30-50.
– Chỉ 5% u ở hai bên.
– Hình ảnh siêu âm:
+ U thường có kích thước rất lớn (15-30cm) chiếm toàn bộ khung chậu và ổ bụng.
+ U có thể có nhiều vách mỏng => tổ ong.
+ Dịch có hồi âm nằm ở phần thấp của nang (chất nhầy).
+ Nốt ở vách hiếm gặp.
+ Vôi hóa hiếm gặp, có thể dạng đường.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
=> Case lâm sàng 6:
=> Case lâm sàng 7:
– Hình ảnh CT:
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
=> Case lâm sàng 6:
=> Case lâm sàng 7:
– Phân biệt nang mạc treo:
4. Ung thư tuyến nhầy
– Ung thư biểu mô tuyến nhầy (Mucinous cystadenocarcinoma) chiếm 5-10% u nang buồng trứng ác tính.
– 20% u ở hai bên.
– Kích thước lớn, vách dày, nhiều thùy, có thể có chồi nhú.
– Dịch trong nang có hồi âm.
– Sự vỡ nang hoặc xâm lấn ra ngoài nang, khiến cho tế bào tiết nhầy lan tràn trong khoang phúc mạc, gây nên tình trạng giả u nhầy phúc mạc (pseudomyxoma peritonei).
=> Case lâm sàng 1:
– Hình ảnh CT: cấu trúc dạng nang với vách dày, có nụ sùi trên thành và vách ngấm thuốc sau tiêm.
=> Case lâm sàng 1:
5. U nguồn gốc tế bào mầm
6. U Brenner
– Rất hiếm gặp (1-3%)
– Phụ nữ > 50 tuổi
– Phát hiện tình cờ
– 1/3 đi kèm u nang khác của buồng trứng cùng/khác bên
– U đa hình thái có phần đặc hoặc phần lớn đặc, thường có vôi hóa
– U thường nhỏ, không xâm lấn, di căn dù KT lớn
– Thường đi kèm u nhày buồng trứng cùng bên.
– Siêu âm:
+ Thường là khối đặc, giảm âm
+ 50% vôi hóa
– Cắt lớp vi tính:
+ 85% vôi hóa
+ Phần đặc thường ngấm thuốc nhẹ hoặc trung bình
– MRI: do thành phần xơ chiếm đa số => giảm tín hiệu trên T2W.
7. U xơ
– U xơ (Fibroma) là u lành buồng trứng nguồn gốc mô đệm
– Thường gặp ở phụ nữ trung niên
– Không hoạt động chế tiết oestrogen
– Phối hợp:
+ Hội chứng Meigs: u xơ buồng trứng, dịch ổ bụng và tràn dịch màng phổi
+ 75% ung thư biểu mô tế bào gốc nevoid (bớt/ sắc tố)
– Siêu âm:
+ Khối đặc, giảm âm
+ Có thể giống u xơ có cuống
+ Đôi khi có thành phần dịch
– Cắt lớp vi tính:
+ Khối giảm tỷ trọng nhẹ
+ Hiếm gặp vôi hóa
+ Ngấm thuốc kém sau tiêm
– Cộng hưởng từ:
+ T1, T2: giảm tín hiệu
+ T2: vùng tăng tín hiệu do thoái hóa dịch
+ T1 gado: ngấm thuốc không đồng nhất
8. U tế bào vỏ
– U tế bào vỏ (Thecoma) chế tiết oestrogen
– Thường gặp trong giai đoạn mãn kinh
– Có thể chế tiết oestrogen => cường kinh
– Thường là khối rắn, đôi khi có phần dịch
– Hầu hết chứa cả tế bào sợi và vỏ => u xơ-vỏ (fibrothecoma)
– 20% có kèm ung thư nội mạc tử cung
– Siêu âm:
+ Khối đặc, ranh giới rõ
+ Cản âm mạnh
– Cắt lớp vi tính:
+ Khối đặc
+ 1 bên buồng trứng
+U xơ-vỏ lớn thường không đồng nhất do thoái hóa dịch
– Cộng hưởng từ:
+ T2: thường tín hiệu thấp hoặc hỗn hợp
+ T1+Gd: mức độ ngấm thuốc mạnh hay kém phụ thuộc thành phần xơ ít hay nhiều
9. U tế bào vỏ xơ
– U tế bào vỏ xơ (Fibrothecoma) cấu tạo từ mô liên kết xơ kết hợp thành phần thể bao nên thường biểu hiện các dấu hiệu của tăng tiết Oestrogen.
– Hình ảnh siêu âm có thấy khối giới hạn rõ, tròn đều có thể nhiều thùy, dạng đặc, khá đồng nhất, độ hồi âm thường giảm, có biểu hiện tăng cường âm phía sau nhẹ nhất là thành phần thể bao trội trong u.
=> Hình ảnh siêu âm:
=> Hình ảnh CT:
10. Di căn buồng trứng
– Đại tràng và dạ dày là những khối u nguyên phát thường gặp nhất trong di căn buồng trứng, tiếp theo là vú, phổi và buồng trứng bên đối diện.
– Các khối u di căn chiếm tỷ lệ 10% của tất cả các khối u buồng trứng và phát triển trong độ tuổi sinh sản.
– Khối u Krukenberg là khối u di căn buồng trứng có chứa tế bào mucin và thường có nguồn gốc ở đường tiêu hóa. Sự khác biệt giữa ung thư biểu mô buồng trứng nguyên phát và di căn là rất quan trọng đối với điều trị và tiên lượng.
– ≥ 80% u Krukenberg là hai bên.
– Có nhiều loại ung thư di căn tới buồng trứng có thể bắt chước các khối u buồng trứng nguyên phát. Phát hiện hình ảnh trong các tổn thương di căn không đặc hiệu, bao gồm các thành phần chủ yếu là rắn hoặc hỗn hợp các vùng nang và rắn.
=> Case lâm sàng 1:
– Cộng hưởng từ:
+ T1W: tín hiệu hỗn hợp với giảm tín hiệu thành phần rắn (phản ứng mô đệm dày đặc) và tăng tín hiệu tế bào (mucin)
+ T2W: tín hiệu hỗn hợp phần đặc và phần nang.
=> Case lâm sàng 1:
Hình ảnh bệnh lý ↵
Tài liệu tham khảo
* CT and MR Imaging of Ovarian Tumors with Emphasis on Differential Diagnosis – Seung Eun Jung, MD, Jae Mun Lee, MD, Sung Eun Rha, MD
* Diagnostic Work up of Ovarian Cysts – Wouter Veldhuis, Robin Smithuis, Oguz Akin and Hedvig Hricak
* Ovarian tumors in pediatric patients: do US, CT and MRI findings correlate with one another? – A. Grosu
* CT and MR findings in Krukenberg tumor – E. Alvarez
* MRI features of primary and metastatic mucinous ovarian tumors – P.-E. LAURENT, J. Thomassin-Piana, A. JALAGUIER; Marseille/FR
* Atypical ovarian lesions: pictorial review on computed tomography and magnetic resonance imaging – P. Rios
* Ovarian Masses: role of MRI in the differential diagnosis. A systematic approach – I. Mussetto
* Ultrasound findings of ovarian masses: What should radiologist know – A. Ben Mabrouk
* Solid Ovarian Masses: Differential Diagnosis with MRI – I. Trofimenko, K. S. Petrov; Moscow/RU, Saint-Petersburg/RU
* Secondary Ovarian Tumors: CT and MR Atlas with Pathologic Correlation – H. J. Shin, K. A. Kim, Y. S. Park, J. Lee, J. W. Choi, C. H. Lee, C. M. Park; Seoul/KR
* MRI of ovarian neoplasms: Pictorial Review – A. Gaja, W. Aloui, A. Ali, O. Ghdes, N. Mnif; Tunis/TN
* MRI imaging of ovarian masses – L. M. A. QUENUM, M. haloua, B. Alami, M. Y. Alaoui Lamrani , M. Maaroufi, M. Boubbou; FES/MA
* Imaging Evaluation of Ovarian Masses – Yong-Yeon Jeong, Eric K. Outwater, Heoun Keun Kang
* CT and MR Imaging of Ovarian Tumors with Emphasis on Differential Diagnosis – Seung Eun Jung, Jae Mun Lee, Sung Eun Rha, Jae Young Byun, Jung Im Jung, Seong Tai Hahn