I. Đại cương
– Apxe vú (Breast abscess) là tình trạng nhiễm trùng ở vú do nguyên nhân vi khuẩn gây nên. Bênh có thể gặp ở nam và nữ nhưng phổ biến hơn ở phụ nữ, đặc biệt ở thời kỳ sau sinh và cho con bú.
– Vi khuẩn có thể xâm nhập trực tiếp qua da và tuyến vú qua ống dẫn sữa hoặc các thương tổn da ở núm vú, quầng vú. Vi khuẩn cũng có thể từ một ổ nhiễm khuẩn khác theo đường máu hay bạch huyết đến gây bệnh.
– Apxe khởi phát ở 5-11% phụ nữ đang cho con bú bị viêm vú nhiễm trùng.
– Nguyên nhân:
+ Tụ cầu và liên cầu và những tác nhân hay gặp dẫn đến áp xe vú. Một số tác nhân khác như phế cầu, lậu cầu, vi khuẩn kỵ khí, trực khuẩn thương hàn…ít gặp hơn.
+ Ở những người suy giảm miễn dịch, chế độ dinh dưỡng không đầy đủ, không đảm bảo thời gian nghỉ ngơi hợp lý…có nguy cơ áp xe vú. Ở những bà mẹ cho con bú, nguy cơ áp xe vú tăng khi có thêm các yếu tố như: tắc tuyến sữa, núm vú bị trầy xước, không vệ sinh vú đúng cách.
II. Giải phẫu
– Cấu trúc vú gồm 3 thành phần: da, mô dưới da và mô vú (mô tuyến và mô đệm).
– Mô tuyến: được chia thành 15-20 phân thuỳ, tập trung về núm vú. Sữa từ các thuỳ sẽ được đổ vào các ống góp (ĐK ~ 2mm), rồi tới các xoang chứa sữa dưới quầng vú (ĐK 5-8 cm). Có khoảng 5-10 ống dẫn sữa mở ra ở núm vú.
– Mô dưới da và mô đệm của vú bao gồm mỡ, các mô liên kết, mạch máu, sợi thần kinh và bạch huyết.
– Da vùng vú mỏng, bao gồm các nang lông, tuyến bã và các tuyến mồ hôi.
– Núm vú: nằm ở khoang liên sườn 4, chứa các đầu tận cùng thần kinh cảm giác. Ngoài ra còn có các tuyến bã và tuyến bán hủy nhưng không có các nang lông.
– Quầng vú: hình tròn, màu sẫm. Các củ Morgagni nằm ở rìa quầng vú, được nâng cao lên do miệng các ống tuyến Montgomery. Các tuyến Montgomery là những tuyến bã lớn, có khả năng tiết sữa, nó là dạng trung gian giữa tuyến mồ hôi và tuyến sữa.
– Toàn bộ vú được bao bởi cân ngực nông, cân này liên tục với cân nông Camper ở bụng.
– Mặt dưới của vú nằm trên cân ngực sâu, cân này che phủ phần lớn ngực và cơ răng trước. Hai lớp cân này nối với nhau bởi tổ chức xơ (dây chằng Cooper), là phương tiện nâng đỡ tự nhiên cho vú.
III. Siêu âm tuyến vú
1. Tổn thương lành tính
– Khối hình tròn hoặc bầu dục
– Chiều hướng song song với mặt da, kích thước trục ngang > trục dọc
– Đường bờ rõ
– Giới hạn tổn thương rõ và mỏng với mô lành kế cận
– Trống âm hoặc tăng âm
– Tăng cường âm phía sau
– Vôi hóa thô, kích thước > 0.5mm, có bóng lưng
2. Tổn thương ác tính
* Hình dạng không xác định
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
* Không song song với mặt da, kích thước trục dọc > trục ngang
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
* Đường bờ tua gai, không rõ, gập góc, đa cung nhỏ
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
* Giới hạn tổn thương có viền tăng âm
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
* Giảm hồi âm hoặc hỗn hợp
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
* Tạo bóng lưng phía sau
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
* Vi vôi hóa, kích thước < 0.5mm, không bóng lưng
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
=> Case lâm sàng 6:
=> Case lâm sàng 7:
=> Case lâm sàng 8:
=> Case lâm sàng 9:
=> Case lâm sàng 10:
=> Case lâm sàng 11:
=> Case lâm sàng 12:
=> Case lâm sàng 13:
=> Case lâm sàng 14:
3. Đánh giá hạch nách
* Hạch bình thường
– Hình bầu dục, ranh giới đều rõ.
– Vỏ mỏng giảm âm.
– Vỏ dày đều ≤ 3mm.
– Rốn hạch rõ.
* Hạch bệnh lý
– Vỏ dày không đều > 3mm.
– Mất hoàn toàn hoặc 1 phần cấu trúc rốn hạch.
– Hình tròn hoặc đường viền ranh giới không đều rõ.
– Trục ngắn > trục dài (chiều cao > chiều ngang).
– Phổ tín hiệu doppler bất thường.
– Vi vôi hóa.
IV. Apxe tuyến vú
– Khối dạng nang hoặc nhiều thùy.
– Đường bờ không đều.
– Giảm âm không đồng nhất, có thể có vách ngăn.
– Tăng âm thành sau.
– Trong ổ apxe có thể có bóng khí => đuôi sao chổi
– Có thể thấy đường thông ổ apxe ra ngoài da
– Phù nề tổ chức dưới da
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
– Doppler: tăng sinh mạch quanh khối, không có tín hiệu mạch trong khối
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
Hình ảnh bệnh lý ↵
Tài liệu tham khảo
* Nonpuerperal Mastitis and Subareolar Abscess of the Breast – Claudia J. Kasales, Bing Han, J. Stanley Smith Jr
* High-Resolution MRI in Detecting Subareolar Breast Abscess – Peifen Fu, Yasuyuki Kurihara, Yoshihide Kanemaki
* Breast Abscesses: Evidence-based Algorithms for Diagnosis, Management, and Follow-up – Isabelle Trop, MD, MPH, Alexandre Dugas, MD
* Breast Abscesses: Evidence-based Algorithms for Diagnosis, Management, and Follow-up – Isabelle Trop
* Nonpuerperal Mastitis and Subareolar Abscess of the Breast – Claudia J. Kasales
* Imaging Features of Inflammatory Breast Disorders: A Pictorial Essay – Po Wey Leong
* Ultrasound-guided breast abscess aspiration – M. Petrovecki, M. Prutki, K. Stekic Novacki, V. Duspara, M. Rados; Zagreb/HR
* Emergency Breast Imaging, What Radiologists Need To Know – Abdelmohsen Radwan Hussien
* Breast abscesses in lactating women: evidences for ultrasound-guided percutaneous drainage to avoid surgery – Catherine Colin
* Sonographic features of neonatal mastitis and breast abscess – Heather Borders, George Mychaliska, K Stiennon Gebarski