Logo BSThuan.Vn

U Xơ Tuyến Vú | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– U xơ tuyến vú hay bướu sợi tuyến (Breast Fibroadenoma) là loại u thường gặp nhất là phụ nữ 20-30T, chiếm tỉ lệ 20% các bệnh lý tuyến vú và khoảng 15-25% các khối u ở vú.
– Thường nằm ở vị trí nối tiếp giữa lớp mỡ dưới da và mô tuyến vú, kích thước có thể 6-8cm
– Sau mãn kinh có xu hướng nhỏ dần, tăng mật độ do thoái hóa hyalin và một số phát triển vôi hóa.
– Bướu có vị trí thường gặp nhất là ở ¼  trên ngoài của vú, có dạng hình cầu, mật độ chắc, giới hạn rõ, di động.
– Kích thước bướu thay đổi từ 1-5cm.
– Thường đơn độc, ít khi có nhiều khối.

* Phân loại

– U xơ tuyến vú đơn giản: kích thước <3cm. Khi nhìn dưới kính hiển vi, các u xơ này trông sẽ giống nhau, có tính nhất quán cao và không có các đặc điểm bất thường.
– U xơ tuyến vú phức tạp. loại u xơ vú có chứa những đặc điểm bất thường, phức tạp như sự phát triển quá mức của các tế bào, vôi hóa, chuyển sản bất sản, có u nang lớn hơn 3 mm.
– U xơ tuyến vú vị thành niên: thường được tìm thấy ở những bé gái và thanh thiếu niên từ 10-18 tuổi. Các u xơ này có tốc độ phát triển nhanh nhưng theo thời gian sẽ thu nhỏ lại hoặc biến mất.
– U xơ tuyến vú khổng lồ: kích thước > 5cm

u xo 1

* Giải phẫu tuyến vú

Cấu trúc vú gồm 3 thành phần: da, mô dưới da và mô vú (mô tuyến và mô đệm).
– Mô tuyến: được chia thành 15-20 phân thuỳ, tập trung về núm vú. Sữa từ các thuỳ sẽ được đổ vào các ống góp (ĐK ~ 2mm), rồi tới các xoang chứa sữa dưới quầng vú (ĐK 5-8 cm). Có khoảng 5-10 ống dẫn sữa mở ra ở núm vú.
– Mô dưới da và mô đệm của vú bao gồm mỡ, các mô liên kết, mạch máu, sợi thần kinh và bạch huyết.
– Da vùng vú mỏng, bao gồm các nang lông, tuyến bã và các tuyến mồ hôi.
– Núm vú: nằm ở khoang liên sườn 4, chứa các đầu tận cùng thần kinh cảm giác. Ngoài ra còn có các tuyến bã và tuyến bán hủy nhưng không có các nang lông.
– Quầng vú: hình tròn, màu sẫm. Các củ Morgagni nằm ở rìa quầng vú, được nâng cao lên do miệng các ống tuyến Montgomery. Các tuyến Montgomery là những tuyến bã lớn, có khả năng tiết sữa, nó là dạng trung gian giữa tuyến mồ hôi và tuyến sữa.
– Toàn bộ vú được bao bởi cân ngực nông, cân này liên tục với cân nông Camper ở bụng.
– Mặt dưới của vú nằm trên cân ngực sâu, cân này che phủ phần lớn ngực và cơ răng trước. Hai lớp cân này nối với nhau bởi tổ chức xơ (dây chằng Cooper), là phương tiện nâng đỡ tự nhiên cho vú.

II. Siêu âm tuyến vú

1. Tổn thương lành tính

– Khối hình tròn hoặc bầu dục
– Chiều hướng song song với mặt da, kích thước trục ngang > trục dọc
– Đường bờ rõ
– Giới hạn tổn thương rõ và mỏng với mô lành kế cận
– Trống âm hoặc tăng âm
– Tăng cường âm phía sau
– Vôi hóa thô, kích thước > 0.5mm, có bóng lưng

2. Tổn thương ác tính

* Hình dạng không xác định

Screenshot 2022 01 20 230704

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

* Không song song với mặt da, kích thước trục dọc > trục ngang

Screenshot 2022 01 20 225923

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

* Đường bờ tua gai, không rõ, gập góc, đa cung nhỏ

Screenshot 2022 01 20 220249

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

* Giới hạn tổn thương có viền tăng âm

3ca3a1

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

* Giảm hồi âm hoặc hỗn hợp

Screenshot 2022 01 20 230416

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

* Tạo bóng lưng phía sau

Screenshot 2022 01 20 230116

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

* Vi vôi hóa, kích thước < 0.5mm, không bóng lưng

3ca1 1600841810

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

=> Case lâm sàng 6:

=> Case lâm sàng 7:

=> Case lâm sàng 8:

=> Case lâm sàng 9:

=> Case lâm sàng 10:

=> Case lâm sàng 11:

=> Case lâm sàng 12:

=> Case lâm sàng 13:

=> Case lâm sàng 14:

3. Đánh giá hạch nách

902755

* Hạch bình thường
– Hình bầu dục, ranh giới đều rõ.
– Vỏ mỏng giảm âm.
– Vỏ dày đều ≤ 3mm.
– Rốn hạch rõ.

1 218

* Hạch bệnh lý
– Vỏ dày không đều > 3mm.
– Mất hoàn toàn hoặc 1 phần cấu trúc rốn hạch.
– Hình tròn hoặc đường viền ranh giới không đều rõ.
– Trục ngắn > trục dài (chiều cao > chiều ngang).
– Phổ tín hiệu doppler bất thường.
– Vi vôi hóa.

2 228

III. U xơ tuyến vú

– Hình dạng tròn hoặc bầu dục hoặc hiếm gặp bờ đa cung, bờ đều rõ, di động
– Giảm âm hoặc đồng âm, âm vang đồng nhất, đôi khi có vách mỏng bên trong hoặc vôi hóa. Đôi khi có tăng âm phía sau
– Đôi khi thấy rõ một vỏ giả bao do mô lành xung quanh bị đè ép
– Các khối thường thuôn dài và kích thước trục ngang > trục dọc
– Có thể một hoặc nhiều khối
– Có khoảng 20% u xơ không thấy trên siêu âm

2 fa multiple

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

=> Case lâm sàng 6:

=> Case lâm sàng 7:

=> Case lâm sàng 8:

=> Case lâm sàng 9:

=> Case lâm sàng 10:

=> Case lâm sàng 11:

=> Case lâm sàng 12:

=> Case lâm sàng 13:

=> Case lâm sàng 14:

=> Case lâm sàng 15:

=> Case lâm sàng 16:

=> Case lâm sàng 17:

=> Case lâm sàng 18:

=> Case lâm sàng 19:

=> Case lâm sàng 20:

=> Case lâm sàng 21:

=> Case lâm sàng 22:

* Phân biệt ung thư vú

– U xơ thường thấy ở phụ nữ trẻ, đặc biệt là 15-25 tuổi và hiếm khi ở phụ nữ > 50 tuổi. Ung thư vú thường gặp ở phụ nữ > 50 tuổi.
– Khối giảm âm
– Hình dạng không đều, có thể hình tròn hoặc bầu dục, chiều hướng không song song với mặt da
– Đường bờ giới hạn không rõ, tua gai, có quầng tăng âm ngoại vi
– Có thể có bóng lưng phía sau và vi vôi hóa

3ca

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Fibroadenoma of the breast: sonographic appearance – B D Fornage, J G Lorigan, and E Andry
* S
hort-Term Follow-Up of Palpable Breast Lesions With Benign Imaging Features – Jennifer A. HarveyBrandi T. Nicholson
* Review of ultrasound and pathological features of circumscribed solid lesions within the breast. – V. Vinci, D. R. Evans, R. Rahim
* An Evaluation of Ultrasound Features of Breast Fibroadenoma – Alireza Namazi, Atoosa Adibi, Mahshid Haghighi, and Morteza Hashemi
* Breast mass segmentation in ultrasound with selective kernel U-Net convolutional neural network – Michal Byra
* End-to-end breast ultrasound lesions recognition with a deep learning approach – Moi Hoon Yap, Manu Goyal, Fatima Osman, Ezak Ahmad, Robert Martí, Erika Denton, Arne Juette, Reyer Zwiggelaar
* Ultrasound of the Breast – Robin Smithuis, Lidy Wijers and Indra Dennert