1. Tầng trên ổ bụng (ĐM)
2. Tầng trên ổ bụng (TM)
3. Giải phẫu tiểu khung
* Tiểu khung nữ:
* Tiểu khung nam:
4. Giải phẫu phân thùy gan
– Tĩnh mạch trên gan giữa => phân chia thùy gan phải & thùy gan trái.
– Tĩnh mạch trên gan phải chia gan phải => phân thùy trước (V + VIII) và phân thùy sau (VI + VII).
– Tĩnh mạch trên gan trái => phân thùy giữa (IVa + IVb ) và phân thùy bên (II + III).
– Tĩnh mạch cửa => phân thùy trên và phân thuỳ dưới. Từ nhánh phải hay trái của tĩnh mạch cửa có các nhánh đi lên hay hướng xuống để vào trung tâm của mỗi phân thùy.
+ Phân thùy trên phải (VII + VIII) và Phân thùy trên trái (II).
+ Phân thùy dưới phải (V + VI) và Phân thùy dưới trái (III).
=> Giải phẫu CT phân thùy gan:
5. Động mạch chủ bụng
6. Tuyến thượng thận
– Tuyến thượng thận nằm ở vị trí trước trên của thận, trong khoang quanh thận và được bao quanh bởi tổ chức mỡ.
– Trên hình ảnh cắt ngang, tuyến thượng thận có thể xuất hiện với hình tam giác, hình vệt thẳng, hoặc hình chữ V ngược hay hình chữ Y. Mỗi nhánh có bề ngoài nhẵn với đường bờ thẳng hoặc cong lõm.
– Tuyến thượng thận phải nằm trong khoang mỡ hình tháp, nằm phía sau của tĩnh mạch chủ dưới ở ngang mức tĩnh mạch chủ dưới đi vào gan, ở giữa thùy phải của gan và trụ bên phải của cơ hoành ngay trên cực trên của thận phải.
– Tuyến thượng thận trái nằm ngay giữa và phía trước cực trên của thận trái, phía sau của tuyến tụy và tĩnh mạch lách, ở bên trụ trái của cơ hoành, 82% trường hợp tuyến có hình chữ Y ngược, trong các trường hợp khác tuyến có hình tam giác.
– Chiều dài, chiều rộng, độ dày của tuyến thượng thận:
+ Chiều dài: bên phải (34,02 ± 2,12 mm); bên trái (28,31±2,46 mm)
+ Chiều rộng: bên phải (10,91 ± 0,89 mm); bên trái (18,40±1,06 mm)
+ Độ dày: bên phải (5,82 ± 0,26 mm); bên trái (6,84 ± 0,24 mm)
– Tỷ trọng tự nhiên của tổ chức thượng thận giống tỷ trọng mô mềm vào khoảng 30±5 HU. Tỷ trọng này tăng lên sau tiêm thuốc, khoảng 60 HU.
=> Case lâm sàng 1:
7. Cơ hoành
8. Khoang sau phúc mạc
– Khoang sau phúc mạc nằm phía trước mạc ngang và phía sau phúc mạc thành.
– Gồm 2 khoang bên và 1 khoang mạch máu trung tâm.
– Mỗi khoang bên gồm 3 khoang phân chia bởi mạc thận:
+ Khoang cạnh thận trước
+ Khoang cạnh thận sau
+ Khoang quanh thận.
=> Tham khảo bài viết: “Giải phẫu & Khối u sau phúc mạc”
Tài liệu tham khảo
* MDCT vascular anatomy of the abdomen: what radiologists should know and why – J. Amorim, M. Certo, J. Mota Louro
* Anatomy of the retroperitoneal space – M. S. JAZZAR, N. Achour, M. M. Kalai
* Applied Peritoneal Anatomy – A Pictorial review – R. Patel, I. Beal, K. Planche; London/UK
* An easy way to understand the retroperitoneal anatomy and their most frequent pathology – M. Camargo Montanari, M. Rascón Risco, F. Cabrera Canal