I. Đại cương
– Tràn dịch màng ngoài tim (Pericardial effusions) là tình trạng xuất hiện bất thường dịch hoặc những chất thương tự như dịch trong khoang màng ngoài tim. Tình trạng tràn dịch có thể chỉ xảy ra khu trú 1 vùng nào đó của khoang màng ngoài tim hay tràn dịch toàn thể toàn bộ khoang màng ngoài tim. Tràn dịch màng ngoài tim thường liên quan đến viêm màng ngoài tim do bệnh tật hoặc chấn thương, nhưng cũng có thể xảy ra mà không có viêm. Đôi khi, tràn dịch màng ngoài tim có thể được gây ra bởi sự tích tụ máu sau khi tiến hành phẫu thuật hay chấn thương…
– Bình thường có khoảng 20ml dịch trong khoang màng ngoài tim, khi lượng dịch này tăng lên trên 50ml được xem là bất thường.
– Phân loại:
+ Dịch thấm: suy tim, hạ protein máu, chấn thương tim, phình tách động mạch chủ ngực, tràn dịch dưỡng chấp nguồn gốc chèn ép ác tính.
+ Dịch tiết: vô căn, nhiễm trùng, di căn màng ngoài tim, sau xạ trị trung thất, sau nhồi máu cơ tim (Hội chứng Dressler), bệnh tự miễn, sau phẫu thuật tim, tăng ure máu, do thuốc (Hydralazine hoặc precainamide).
II. Chẩn đoán x-quang
– Khi lượng dịch ít có hình ảnh dày đường mờ trước tim trên phim nghiêng. Đường này do tương phản mỡ màng ngoài tim và lớp mỡ sau xương ức, bình thường dày khoảng 2-3mm
– Dấu hiệu bánh Oreo “Oreo cookie sign: dịch màng ngoài tim làm tăng độ mờ sau tim, tạo ra 2
đường sáng ngăn cách. Hai đường đó là mỡ sau xương ức và mỡ màng ngoài tim. Điều này thấy rõ hơn trên CT.
– Với lượng dịch trung bình: bóng tim thường lớn toàn bộ, góc tâm hoành thường nhọn hơn bình thường, tim có hình túi nước.
– Đánh giá chỉ số tim ngực (Cardiothoracic ratio): là tỷ lệ giữa đường kính ngang lớn nhất của tim / Đường kính trong lớn nhất lồng ngực.
+ Trẻ em và người lớn: < 0.5
+ Trẻ sơ sinh: ≤ 0.6
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
– Không chính xác khi:
+ Sự chồng lấn của bóng tuyến ức.
+ Dị dạng lồng ngực, tim phổi mạn do chỉ số này đánh giá bề ngang tim, bỏ qua bề sau và bề cao của tim.
+ Chụp tư thế trước sau (AP): bóng tim tăng kích thước 10%.
+ Khi thất trái dãn: mỏm tim chúc xuống => xác định chính xác vị trí xa nhất bờ trái tim.
– Với lượng dịch nhiều: hình ảnh mất cân xứng giữa chiều ngang phần thấp bóng tim và sự tăng theo chiều đứng. Tim hình quả bầu nậm.
– Mất các đường bờ của tim
III. Chẩn đoán siêu âm
– Là kỹ thuật phổ biến, cho phép xác định lượng dịch và tình tràng chèn ép tim, đánh giá chức năng co bóp, phân biệt viêm màng ngoài tim co thắt và hướng dẫn chọc dò, kế hoạch mổ.
– Đánh giá mức độ tràn dịch màng ngoài tim qua siêu âm, cho phép đo khoảng trống âm giữa thành sau của thất trái và màng tim trong thì tâm trương:
+ Tràn dịch lượng ít (100ml): khoảng trống âm < 10mm
+ Tràn dịch lượng vừa (100-500ml): khoảng trống âm từ 10-20mm
+ Tràn dịch lượng nhiều (> 500ml): khoảng trống âm > 20mm
=> Case lâm sàng:
IV. Chẩn đoán CLVT
– Đánh giá trên phim chụp sau tiêm thuốc cản quang. Lớp dịch màng tim có thể đồng nhất hoặc không, tăng tỷ trọng tự nhiên trong trường hợp tràn máu.
+ Tỷ trọng < 25HU: thanh dịch
+ Tỷ trọng > 25HU: dịch tiết (bệnh lý ác tính, tràn máu màng tim, dịch mủ, tràn dịch kèm suy giáp).
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
– Một trong những hạn chế của chụp CT là đôi khi gặp khó khăn trong việc phân biệt chất lỏng với mô dày màng tim, đặc biệt là trong trường hợp có một lượng nhỏ dịch màng tim.
– Đánh giá dày màng tim, dày lan tỏa hoặc khu trú. Bờ đều hay không đều. Tăng cường ngấm thuốc sau tiêm.
+ Độ dày bình thường của màng ngoài tim: 2mm
+ Bất thường: > 3-4mm
– Đánh giá lượng dịch màng tim
+ Độ dày dịch < 10mm ~ 250ml
+ Độ dày dịch 10-20mm ~ 250-500ml
+ Độ dày dịch > 20mm ~ > 500ml
– Đánh giá tình trạng ép tim:
+ Buồng tim bị đè ép
+ Hình ảnh thuốc cản quang trào ngược vào tĩnh mạch chủ dưới
+ Phù nề quanh khoảng cửa
V. Phân biệt
* Khối u trung thất
* Bệnh cơ tim giãn
– Tâm thất trái và tâm nhĩ mở rộng.
– Thường kết hợp phù phổi.
– Tràn dịch màng phổi.
=> Case lâm sàng 1:
* Viêm màng ngoài tim
– Bóng tim to thường chỉ thấy trong các trường hợp có tràn dịch màng ngoài tim.
– Vôi hóa màng ngoài tim gặp trong 50% trường hợp.
– Hình ảnh dày màng tim, tăng cường ngấm thuốc sau tiêm, thâm nhiễm mỡ màng tim.
– Dịch màng tim khu trú hoặc lan tỏa.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
* Tư thế chụp
– Trong tư thế chụp trước sau (AP) bóng tim có thể tăng kích thước 10%.
Hình ảnh bệnh lý ↵
Tài liệu tham khảo
* Radiological Differentiation Between Pericardial Effusion and Cardiac Dilatation – Julian Arendt
* Pericardial Effusion Imaging – Vibhuti N Singh, MD, MPH, FACC, FSCAI
* CT Findings in Patients With Pericardial Effusion: Differentiation of Malignant and Benign Disease – Joo Sung Sun, Kyung Joo Park and Doo Kyoung Kang
* Imaging of cardiac tamponade: how to identify this life-threatening condition – F. Mendoza Ferradas, D. P. Martín Antonio, I. Soriano Aguadero
* Tuberculous Pericarditis: A multimodality imaging approach – A. S. Udare
* The Pericardium: Anatomy, Normal variants, and Pathology – T. Matsuura, K. Takase, H. Ota
* CT findings in patients with pericardial effusion: differentiation of malignant and benign disease – Joo Sung Sun, Kyung Joo Park, Doo Kyoung Kang
* Pericardial Effusion – Amir Azarbal, Martin M LeWinter
* Imaging of Pericardial Disease – Seth Kligerman
* Pericardial Effusions: Causes, Diagnosis, and Management – Sneha Vakamudi, Natalie Ho, Paul C Cremer
* Diagnosis and Treatment of Pericardial Effusions – Anna H Jackson
* Imaging of Pericardial Diseases – Kristopher W Cummings
* CT and MR imaging of pericardial disease – Zhen J Wang
* Update on bedside ultrasound diagnosis of pericardial effusion – Elisa Ceriani, Chiara Cogliati
* Comprehensive review of pericardial diseases using different imaging modalities – Shaimaa A Fadl
* Tuberculous pericardial effusion: features, tamponade, and computed tomography – George Cherian
* Computed Tomography Scan Overestimates the Size of Pericardial Effusion Compared to Echocardiography – Abdelmoniem Moustafa
* The pericardium: A Cinderella of cardiothoracic pathology – N. Anca, C. Lydell, R. Almohaisen, T. Elliot
* Imaging of cardiac tamponade: how to identify this life-threatening condition – F. Mendoza Ferradas, D. P. Martín Antonio, I. Soriano Aguadero
* Advanced imaging techniques in the diagnosis of acquired pericardial disease: Cardio-CT and Cardio-MR – M. C. Gutierrez Ramirez
* Grainger & Allison’s Diagnostic Radiology – Andreas Adam