I. Đại cương
– Biến đổi xơ nang tuyến vú là một biến đổi lành tính của tuyến vú bao gồm nhiều thay đổi ở mô vú phối hợp với nhau.
– Điển hình là 5 loại biến đổi: ống tuyến vú giãn tạo nang tuyến vú, dị sản tế bào apocrine, mô đệm xơ hóa và bệnh tuyến tuyến vú (adenosis), lắng đọng canxi.
– Bệnh hay gặp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ từ 20-50 tuổi (50-60%) và sẽ gặp trong suốt cuộc đời, đặc biệt hay gặp nhất ở phụ nữ sau mãn kinh và phụ nữ sử dụng liệu pháp hormone thay thế estrogen.
* Giải phẫu bệnh
+ Nang tuyến vú: các ống tuyến vú giãn rộng tạo nang chứa dịch vàng trong hoặc nâu đen.
+ Mô đệm tuyến vú tăng sinh nhiều tế bào xơ bao quanh các ống tuyến vú và tiểu thùy tuyến vú.
+ Bệnh tuyến tuyến vú: tăng sinh số lượng các nang tuyến trong tiểu thùy
+ Dị sản tế bào apocrine: biến đổi tế bào ống tuyến vú từ biểu mô trụ đơn thành tế bào có bào tương rộng bắt màu hồng.
+ Canxi hóa: lắng đọng canxi trong lòng các ống tuyến
* Giải phẫu tuyến vú
– Cấu trúc vú gồm 3 thành phần: da, mô dưới da và mô vú (mô tuyến và mô đệm).
– Mô tuyến: được chia thành 15-20 phân thuỳ, tập trung về núm vú. Sữa từ các thuỳ sẽ được đổ vào các ống góp (ĐK ~ 2mm), rồi tới các xoang chứa sữa dưới quầng vú (ĐK 5-8 cm). Có khoảng 5-10 ống dẫn sữa mở ra ở núm vú.
– Mô dưới da và mô đệm của vú bao gồm mỡ, các mô liên kết, mạch máu, sợi thần kinh và bạch huyết.
– Da vùng vú mỏng, bao gồm các nang lông, tuyến bã và các tuyến mồ hôi.
– Núm vú: nằm ở khoang liên sườn 4, chứa các đầu tận cùng thần kinh cảm giác. Ngoài ra còn có các tuyến bã và tuyến bán hủy nhưng không có các nang lông.
– Quầng vú: hình tròn, màu sẫm. Các củ Morgagni nằm ở rìa quầng vú, được nâng cao lên do miệng các ống tuyến Montgomery. Các tuyến Montgomery là những tuyến bã lớn, có khả năng tiết sữa, nó là dạng trung gian giữa tuyến mồ hôi và tuyến sữa.
– Toàn bộ vú được bao bởi cân ngực nông, cân này liên tục với cân nông Camper ở bụng.
– Mặt dưới của vú nằm trên cân ngực sâu, cân này che phủ phần lớn ngực và cơ răng trước. Hai lớp cân này nối với nhau bởi tổ chức xơ (dây chằng Cooper), là phương tiện nâng đỡ tự nhiên cho vú.
II. Siêu âm tuyến vú
1. Tổn thương lành tính
– Khối hình tròn hoặc bầu dục
– Chiều hướng song song với mặt da, kích thước trục ngang > trục dọc
– Đường bờ rõ
– Giới hạn tổn thương rõ và mỏng với mô lành kế cận
– Trống âm hoặc tăng âm
– Tăng cường âm phía sau
– Vôi hóa thô, kích thước > 0.5mm, có bóng lưng
2. Tổn thương ác tính
* Hình dạng không xác định
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
* Không song song với mặt da, kích thước trục dọc > trục ngang
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
* Đường bờ tua gai, không rõ, gập góc, đa cung nhỏ
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
* Giới hạn tổn thương có viền tăng âm
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
* Giảm hồi âm hoặc hỗn hợp
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
* Tạo bóng lưng phía sau
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
* Vi vôi hóa, kích thước < 0.5mm, không bóng lưng
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
=> Case lâm sàng 6:
=> Case lâm sàng 7:
=> Case lâm sàng 8:
=> Case lâm sàng 9:
=> Case lâm sàng 10:
=> Case lâm sàng 11:
=> Case lâm sàng 12:
=> Case lâm sàng 13:
=> Case lâm sàng 14:
3. Đánh giá hạch nách
* Hạch bình thường
– Hình bầu dục, ranh giới đều rõ.
– Vỏ mỏng giảm âm.
– Vỏ dày đều ≤ 3mm.
– Rốn hạch rõ.
* Hạch bệnh lý
– Vỏ dày không đều > 3mm.
– Mất hoàn toàn hoặc 1 phần cấu trúc rốn hạch.
– Hình tròn hoặc đường viền ranh giới không đều rõ.
– Trục ngắn > trục dài (chiều cao > chiều ngang).
– Phổ tín hiệu doppler bất thường.
– Vi vôi hóa.
III. Nang tuyến vú
1. Nang đơn giản
– Cấu trúc trống âm, hình tròn hoặc bầu dục, thành nhẵn mỏng
– Bờ và ranh giới rõ với tổ chức xung quanh
– Bóng lưng bên mảnh, tăng âm phía sau
– Kích thước thay đổi và đau theo chu kỳ kinh nguyệt
– Có thể mất tự nhiên và tái phát sau khi chọc hút.
=> Case lâm sàng 1:
2. Nang biến chứng
– Nang chảy máu: nhiều cặn tăng âm hoặc vách ngăn mỏng
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
– Nang nhiễm trùng: có vẩn tăng âm đọng ở thấp, thành dày.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
=> Case lâm sàng 6:
+ Nang bã nhờn (Sebaceous cysts): dịch đặc, nằm nông nên thường dễ xác định, thấy đường thông mảnh với bề mặt da.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
– Nang sữa (Galactocele): là những nang chứa dịch sữa, hiện diện ở phụ nữ khi cho con bú và có thể tồn tại nhiều năm khi đã ngưng cho bú.
+ Dạng nang / Đa nang (50%)
+ Hỗn hợp nang và phần tổ chức đặc (37%)
+ Tổ chức đặc (13%)
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
=> Case lâm sàng 6:
3. Nang phức tạp
– Khối dạng nang có vỏ dày, phần đặc dạng polyp lồi vào trong lòng nang, thành nang dày không đều, đa thùy.
– Phân loại (Berg):
+ Type I: khối thành dày > 0.5mm, vách ngăn dày > 0.5mm. Nguy cơ ác tính 7.1%
+ Typpe II: khối đặc nội nang. Nguy cơ ác tính 16.7%
+ Type III: khối hỗn hợp thành phần đặc và thành phần nang, trong đó thành phần nang chiếm ít nhất 50%. Nguy cơ ác tính 61.1%
+ Type IV: khối chủ yếu thành phần đặc (> 50%) với thành phần nang lệch tâm hoặc trung tâm. Nguy cơ ác tính 44.8%
=> Case lâm sàng:
– Nguyên nhân:
+ Carcinoma nhú trong ống tuyến (Intraductal carcinoma)
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
+ U nhú nội nang (Intracystic Papilloma)
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
=> Case lâm sàng 6:
=> Case lâm sàng 7:
=> Case lâm sàng 8:
=> Case lâm sàng 9:
=> Case lâm sàng 10:
=> Case lâm sàng 11:
=> Case lâm sàng 12:
=> Case lâm sàng 13:
=> Case lâm sàng 14:
=> Case lâm sàng 15:
=> Case lâm sàng 16:
=> Case lâm sàng 17:
=> Case lâm sàng 18:
* Lưu ý:
– Nên khảo sát thành sau của nang để không bỏ sót những vùng dày lên khu trú, thường là dấu hiệu của những bệnh lý tăng sinh.
– Nốt phản âm mạnh bên trong một khối nang có thể gặp trong những khối u hoại tử, u nhú lòng ống sữa hoặc trong ung thư.
– 1-2% ung thư có dạng nang, một thùy nhưng bờ không đều, không có tăng âm phía sau và trong nang có phản âm rải rác.
4. Cụm vi nang nhỏ
– Các cụm vi nang (Clustered microcysts) rất phổ biến, đặc biệt ở phụ nữ tiền mãn kinh. Thường phát hiện ngẫu nhiên khi chụp nhũ ảnh hoặc siêu âm.
– Do dị sản tiết múi hoặc thay đổi nang sợi bọc.
– Nhiều vi nang nhỏ thành đám đường kính 2-3mm, vách mỏng < 0.5mm, không có thành phần đặc.
– Có thể tiến triển thành nang lành tính đơn thuần.
– Điển hình phân loại Bi-rads II
=> Case lâm sàng 1:
Hình ảnh bệnh lý ↵
Tài liệu tham khảo
* Complex cystic lesions of the breast on ultrasonography: Feature analysis and BI-RADS assessment – Hsian-He Hsu
* Cystic Masses of the Breast – Neely Hines
* Cystic Breast Lesions Sonographic Findings and Clinical Management – Pierluigi Rinaldi, MD, Carmine Ierardi, MD, Melania Costantini, MD
* Cysts with masses and masses with cysts: An imaging review of cystic breast masses – Prasanti G. Vachhani, MD; Anjuli Shah, MD; Kelly Fabrega-Foster, MD; and Susan Harvey, MD
* Ultrasound of the Breast – Robin Smithuis, Lidy Wijers and Indra Dennert
* Complex cystic and solid mass. Diagnostic management and anatomopathological correlation – T. Díaz Antonio, G. Díaz Córdoba, M. D. M. García Gallardo, G. Garrido Ruiz, J. Irigoyen Oyarzábal, E. Pardo Susacasa, M. Acebal Blanco, L. Pérez Villa; Málaga/ES
* Complex Cystic Breast Masses: Diagnostic Approach and Imaging-Pathologic Correlation – Devang J. Doshi, David E. March, Giovanna M. Crisi, Bret F. Coughlin
* Cystic breast lesions: Imaging evaluation and management. Sonographic-histopathological correlation: Our experience – A. I. UTRERA GARCIA DE SALAZAR
* High-resolution US findings in breast intraductal tumours: A comprehensive, illustrated guide – M. Mattace Raso, O. Catalano, A. Petrillo, M. R. Rubulotta, A. Siani; Naples/IT
* Intracystic papillary carcinoma of the breast – V. Dimarelos
* Cystic lesions of the breast – K. Kubota; Bunkyo-City Tokyo/JP
* Review of complex breast cysts: implications for cancer detection and clinical practice – Nehmat Houssami
* Cystic Lesions of the Breast: Sonographic-Pathologic Correlation – Wendie A. Berg, MD, PhDCristina I. Campassi, MD Olga B. Ioffe, MD