Logo BSThuan.Vn

Tắc Tá Tràng | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– Tắc tá tràng (Duodenal Obstruction) là sự gián đoạn lưu thông hoàn toàn hoặc không hoàn toàn của tá tràng. Đây là loại tắc ruột cao điển hình ở trẻ sơ sinh.
– Tỉ lệ tắc tá tràng từ 1/5000 đến 1/10000 trẻ sinh ra. Có một tỉ lệ cao mắc các dị tật kết hợp hội chứng Down, tim bẩm sinh, teo thực quản, dị tật đường tiết niệu…
– Nguyên nhân: tắc tá tràng bẩm sinh thường gặp teo tá tràng, hẹp tá tràng do bất thường màng ngăn niêm mạc tá tràng, bệnh lý tuỵ nhẫn, dây chằng Ladd.
– Lâm sàng: bé thường nôn sớm khoảng 4 giờ sau sinh, nôn ra dịch sữa lẫn dịch mật màu vàng đậm, bé nôn nhiều và nôn liên tục. Thăm khám thấy bụng trên trướng, đôi khi thấy dạ dày tăng nhu động từng đợt nổi lên, bụng dưới xẹp.

272754 1 En 20 Fig1 HTML

II. Nguyên nhân

* Dây chằng Ladd

– Tắc tá tràng do dây chằng Ladd là nguyên nhân thường gặp nhất trong tắc tá tràng do dây chằng. Đây là bệnh lý bẩm sinh, hậu quả của quá trình quay và cố định bất thường của ruột. Tắc tá tràng cũng có thể do các dây chằng phát sinh sau thủng ruột ở thai nhi.
– Được tác giả Ladd phát hiện vào khoảng thập niên 30 thế kỷ XX. Bệnh thường nằm trong bệnh cảnh ruột ngừng quay ở tư thế 270 độ và một sai lầm trong cố định. Bệnh cảnh này bao gồm:
+ Một manh tràng ở vùng thượng vị.
+ Một tư thế mạc treo chung khi bình thường.
+ Một xoắn trung tràng nặng hoặc nhẹ quanh trục của động mạch mạc treo tràng trên theo chiều hoặc ngược chiều kim đồng hồ.
+ Một dây chằng Ladd đi từ manh tràng qua thành bụng phải chèn vào gây tắc tá tràng D2.Ladds bands in patient with malrotation 2 1200x914 1

* Teo tá tràng bẩm sinh

– Teo tá tràng bẩm sinh (Duodenal atresia) thường xuất hiện sớm sau sinh, chỗ tá tràng bị teo thường ở trên bóng Vater nên bệnh nhi không có nôn ra mật.
– Trước đây dễ nhầm với bệnh cảnh hẹp môn vị phì đại có biểu hiện nôn sớm, nhưng từ ngày có siêu âm chẩn đoán thì việc phát hiện bệnh đơn giản hơn trước nhiều.
– Điều trị bằng nối tá-tá tràng trên dưới chỗ teo hoặc nối tá-hỗng tràng.
– Phân loại:
+ Loại 1 (90%): tắc tá tràng do màng ngăn có hoặc không có lỗ thông.
+ Loại 2: thể dây xơ nối 2 túi cùng với
+ Loại 3: thể gián đoạn mạc treo, 2 túi cùng hoàn toàn tách biệt Đoạn đầu tá tràng trên chỗ tắc dãn to, ngược lại dưới chỗ tắc sẽ teo nhỏ. 85% vị trí tắc dưới bóng Vater.

fphar 11 00250 g001 scaled

* Tụy nhẫn

– Tắc tá tràng do tụy nhẫn (Annular Pancreas) là hiện tượng tá tràng bị bao bọc và chèn ép ở xung quanh bởi tổ chức của tụy giống như ngón tay bị bao bọc xung quanh bởi một chiếc nhẫn.
– Nhu mô tụy bao bọc hoàn toàn hoặc không hoàn toàn quanh tá tràng => hình ảnh “hàm cá sấu”
– Khoảng 25-33% các trường hợp tụy nhẫn ở người lớn không có triệu chứng và một phát hiện tình cờ trên hình ảnh học. Tuy nhiên, nó có thể gây viêm tụy, tắc tá tràng và hiếm khi là tắc mật…

Screenshot 2021 10 23 111040

* Màng ngăn niêm mạc

– Tá tràng được ngăn cách bởi một màng ngăn (Duodenal Web) do niêm mạc tạo nên, nhưng màng ngăn này vẫn có một lỗ ở giữa để cho một phần dịch tá tràng có thể thoát được xuống dưới (phân biệt với teo tá tràng).
– Màng ngăn có thể nằm ngang ở vị trí được tạo thành nhưng cũng có thể bị thúc và đẩy dần lọt xuống đoạn tá tràng phía dưới.
– Điều trị chủ yếu là cắt bỏ màng ngăn, trong kinh điển người ta mở ruột theo chiều dọc, sau khi cắt bỏ màng ngăn xong sẽ khâu đường mổ thành ngang (phương pháp Mickulicz). Ngày nay với sự xuất hiện của ống nội soi mềm sơ sinh, người ta có thể cắt màng ngăn qua đường nội soi từ thực quản.

324260 1 En 63 Fig11 HTML

III. Chẩn đoán x-quang

– Chụp x-quang bụng đứng với dấu hiệu kinh điển dạ dày hình 2 túi.
– Dấu hiệu “bong bóng kép” (Double buble): túi hơi dạ dày giãn và túi hơi trong đoạn gần tá tràng giãn.
– Dấu hiệu này có thể gặp trong:
+ Bệnh lý bẩm sinh: màng ngăn tá tràng, teo tá tràng, tụy nhẫn
+ Xoắn ruột
+ Chèn ép bên ngoài: nang ống mật chủ, nguyên nhân gây hẹp lòng tá tràng (viêm, khối u, chấn thương), hội chứng động mạch mạc treo tràng trên…

– Hình ảnh bóng kép là dấu hiệu đặc thù của teo tá tràng, thường không có hơi trong ruột đoạn xa.
– Trường hợp có ít hơi vùng thấp phải nghĩ đến bán tắc tá tràng (màng ngăn tá tràng, tụy nhẫn), ruột xoay bất toàn.

* Chụp dạ dày – tá tràng cản quang:

653339

– Hình ảnh dạ dày và đoạn gần tá tràng giãn.
– Thuốc cản quang lưu thông kém hoặc không lưu thông xuống đoạn xa.

– Dấu hiệu “ống gió – Windsock”: trong bệnh màng ngăn tá tràng, hình ảnh bao gồm một túi chứa đầy chất cản quang trong lòng tá tràng được bao quanh màng ngăn niêm mạc.

IV. Chẩn đoán siêu âm

– Dấu hiệu “Bong bóng kép”: hình ảnh hai cấu trúc chướng căng dịch và hơi có bóng cản đọng ở phần cao, hai cấu trúc này tương ứng với dạ dày và phần gần tá tràng giãn lớn do tắc nghẽn và ứ trệ.
– Kèm theo hình ảnh ruột non bên dưới không có hoặc ít dịch và hơi.
– Đánh giá nguyên nhân: teo tá tràng bẩm sinh, tụy hình nhẫn, màng ngăn tá tràng…

=> Case lâm sàng 1: tụy nhẫn

=> Case lâm sàng 2: tụy nhẫn

V. Chẩn đoán CLVT

* Tụy nhẫn

– Mô tụy bao quanh hoàn toàn hoặc không hoàn toàn quanh DII tá tràng => hình ảnh “hàm cá sấu”
– Hẹp tá tràng
– Giãn tá tràng đoạn gần.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Chronic Duodenal Stenosis in the Adult – Clifford R. Weis, M.D., F.A.C.P.Dayton, Ohio
* Intermittent Duodenal Stenosis – Richard Hayes
* Pancreatic developmental anomalies: from embryology to pathology – J. Brito, H. T. Sousa, C. N. Tentugal
* The Double Bubble Sign – Jeffrey Traubici, MD
* Neonatal Intestinal Obstruction – Daniel N. Vinocur, Edward Y. Lee, Ronald L. Eisenberg
* Acute Abdomen in Neonates – Joosje Bomer, Samuel Stafrace, Robin Smithuis and Herma Holscher
* Duodenal imaging on the spotlight: from A to Z – Carolina Terra
* The application of prenatal ultrasound in the diagnosis of congenital duodenal obstruction – Chan Yin
* Congenital duodenal obstruction: causes and imaging approach – Michael F. Brinkley
* Imaging of non-neoplastic duodenal diseases. A pictorial review with emphasis on MDCT – Sergi Juanpere
* Intraluminal Duodenal Diverticulum: A Pictorial Review of X-ray, US, CT, MRI, and Endoscopic Findings – J. Y. Kim, H. Lee
* Duodenal and paraduodenal lesions: Imaging findings – G. Pekindil; Manisa/TR
* Intestinal pathology in neonatal period – L. Raposo Rodríguez, G. Anes, C. Pereira Menéndez, S. González Sánchez, N. Vega Mata, N. Sanchez Rubio; Oviedo/ES
* Neonatal intestinal obstruction: how to make etiological diagnosis? – W. Mnari, Z. Meriem, A. Zrig, M. Mezri, H. Badii, R. Salem, M. Golli; Monastir/TN
* Bowel Obstruction in the Newborn: antenatal and postnatal diagnosis – K. Ben Ameur, A. Bensalem, S. Elkamel, H. El Mhabrech, R. BRAHEM, K. Monastiri, C. Hafsa; Monastir/TN
* Clues in the diagnosis and management of neonatal bowel obstruction – M. J. Lucena González, P. Calvo Azabarte, S. Dieguez Tapias, C. Villaespesa, C. Astor Rodriguez, C. de la cruz, R. M. Martín-Crespo; Toledo/ES
* No way out: Causes of duodenal and gastric outlet obstruction – Kris Tantillo
* Radiology Illustrated Hepatobiliary and Pancreatic Radiology – Byung Ihn Choi