Logo BSThuan.Vn

Viêm Tuyến Nước Bọt | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– Viêm tuyến nước bọt (Parotitis / Sialadenitis) là hiện tượng tuyến nước bọt bị viêm nhiễm do vi khuẩn hoặc virut, nấm hoặc dị ứng. Viêm tuyến nước bọt: (nhiễm khuẩn tuyến nước bọt cấp) phần lớn ở tuyến mang tai và tuyến dưới hàm.
– Biểu hiện điển hình bằng sưng cấp tính của tuyến, đau tăng và sưng tăng khi ăn. Điều trị bằng kháng sinh, giảm đau, hạ sốt bệnh sẽ thuyên giảm. Điều trị thất bại trong trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ áp – xe chít hẹp ống, sỏi hoặc khối u gây nên sự tắc nghẽn…

CDR742039

* Nguyên nhân

+ Vi rút: Đây là nguyên nhân gây ra bệnh quai bị, do 1 loại vi rut thuộc nhóm Paramyxo virus có tên Mumps virus, 1 loại bệnh truyền nhiễm lây qua đường hô hấp, tiến triển thành dịch thường gặp ở lứa tuổi thanh, thiến niên. Bệnh có thể gây ra các tổn thương ngoài tuyến nước bọt: Viêm não, viêm tụy, viêm tinh hoàn và buồng trứng )
+ Vi khuẩn: Thường gặp là loại StaphylococcusStretococcus…Lây truyền theo đường tiếp cận trực tiếp sau các bệnh lí nhiễm trùng răng miệng: bệnh lý viêm tai xương chũm, và viêm khớp thái dương-hàm…, bệnh chỉ gây tổn thương tại chỗ và không thành dịch).
+ Dị ứng sau sử dụng 1 số loại thuốc: thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng histamin, các thuốc hóa trị liệu….
+ Ngoài ra còn các nguyên nhân: nhiễm độc, nhiễm nấm, lao, các bệnh lí hệ thống…
– Các tuyến nước bọt phân bố ở các vị trí khác nhau: có 3 cặp tuyến nước bọt chính đó là một cặp tuyến mang tai ở trước tai hai bên, một cặp tuyến ở dưới hàm hai bên  gọi là tuyến dưới hàm, một cặp tuyến ở sàn miệng gọi là tuyến dưới lưỡi. Có nhiều tuyến nước bọt phụ phân bố khắp khoang miệng như ở lưỡi , khẩu cái, môi, má…

II. Giải phẫu

Có 3 tuyến nước bọt chính nằm xung quanh xương hàm dưới và nhiều tuyến nước bọt phụ phân bố khắp khoang miệng như ở lưỡi, khẩu cái, môi, má…

* Tuyến mang tai

– Tuyến mang tai (Parotid gland) nằm ở sau hàm, trước tai và cơ ức đòn chũm. Các phần của thùy nông che phủ hàm dưới và phần sau của cơ cắn.
– Ranh giới giữa thùy nông và sâu được tạo bởi mặt phẳng chứa dây thần kinh mặt và các nhánh của nó. Tĩnh mạch sau hàm – thường nằm ngay trên dây thần kinh mặt được dùng làm mốc siêu âm để chia thùy nông và thùy sâu.
– Đậm độ tuyến thường đồng nhất, hồi âm tăng mạnh hoặc chỉ hơi tăng âm so với cơ quan lân cận. Đậm độ âm phụ thuộc mô mỡ trong tuyến.
– Trong nhu mô tuyến mang tai có thể thấy các hạch bạch huyết, nằm chủ yếu ở cực trên và dưới của tuyến. Hạch có hình bầu dục hoặc thon dài.

* Tuyến dưới hàm

– Tuyến dưới hàm (Submadibular gland) nằm ở phần sau của tam giác dưới hàm. Khoảng trước tuyến dưới hàm là mô liên kết và các hạch bạch huyết. Tuyến dưới hàm có thể nối với tuyến mang tai hoặc tuyến dưới lưỡi bằng các mỏm tuyến.
– Động mạch mặt có thể chạy trong tuyến dưới hàm. Tĩnh mạch mặt chạy dọc phần trên của tưới. Động mạch và tĩnh mạch lưỡi chạy phía trong tuyến.
– Ống ngoại tiết tuyến dưới hàm (ống Wharton) chạy từ vùng rốn của tuyến dưới hàm ở mức của cơ hàm móng, rồi chạy qua phần tự do của cơ hàm móng và kéo dài tới lỗ của nó ở mào dưới lưỡi theo phần trong của tuyến dưới hàm. Thông thường ống không giãn sẽ không quan sát trên siêu âm.
– Với một số bệnh nhân béo phì, đã xạ trị vùng cổ, nhu mô tuyến dưới hàm có thể cản sóng âm tới độ không thể nhìn thấy các cấu trúc nằm sâu sau tuyến và bờ sau của tuyến.

* Tuyến dưới lưỡi

– Tuyến dưới lưỡi (Sublingual gland) nằm giữa các cơ của sàn miệng: cơ cằm móng, cơ trong lưỡi, cơ móng lưỡi và cơ hàm móng. Mặt ngoài tuyến sát xương hàm. Trên mặt cắt ngang tuyến có hình bầu dục, trên mặt cắt song song với thân xương hàm tuyến hình hạt và thuôn dài, ống ngoại tiết của tuyến chạy dọc theo phần trong của tuyến.

AtlasDauco 46 Xray.vn

* Lỗ đổ tuyến nước bọt

– Tuyến nươc bọt mang tai: đổ nước bọt ra ở mặt trong của má qua ống Stensen hay còn gọi là ống Stennon ngang mức với kẽ giữa hai răng số 6 và 7 hàm trên.
– Tuyến nước bọt dưới hàm: đổ nước bọt ra miệng qua lỗ Wharton ở sàn lưỡi dưới chân của răng cửa hàm dưới.
– Tuyến nước bọt dưới lưỡi: đổ nước bọt ra nhiều lỗ nhỏ của tuyến ở sàn lưỡi.

GettyImages 141483130 56840d9b3df78ccc15cf753f 1

* Khoang mang tai

– Vị trí: phía ngoài khoang bên hầu (vùng cổ trên xương móng, SHN).
– Thành phần: tuyến mang tai, dây thần kinh VII, các hạch, tĩnh mạch sau hàm, động mạch cảnh ngoài.
– Mạc: khoang mang tai được lá nông của mạc cổ sâu (SL-DCF) bao quanh.

* Khoang dưới lưỡi

– Thành phần: ống và tuyến dưới lưỡi, dây thần kinh lưỡi, động tĩnh mạch lưỡi, dây thần kinh IX-XII, phần sâu ống và tuyến dưới hàm.

* Khoang dưới hàm

– Giới hạn phía trên là cơ hàm móng, xương hàm dưới; phía dưới là xương móng; phía trước là bụng trước cơ nhị thân; phía sau là bụng sau cơ nhị thân; phía ngoài là da, tổ chức dưới da, cân cổ nông; phía trong là cơ hàm móng, cơ móng lưỡi.
– Thành phần: tuyến dưới hàm, động tĩnh mạch mặt, hạch bạch huyết.

III. Chẩn đoán siêu âm

* Giải phẫu

– Tuyến dưới hàm

608838

=> Case lâm sàng 1:

– Tuyến mang tai

=> Case lâm sàng 1:

– Hạch trong tuyến

– Hạch phản ứng

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

* Viêm cấp tính

– Viêm cấp gây sưng đau tuyến nước bọt, thường hai bên, do virus (quai bị), thường gặp ở trẻ em. Nhiễm trùng do vi khuẩn thường do tụ cầu vàng hoặc vi khuẩn vùng miệng.
– Hình ảnh các tuyến nước bọt tăng kích thước và giảm âm. Mật độ âm có thể không đồng nhất, có thể có nhiều vùng giảm âm nhỏ hình bầu dục, có thể có tăng sinh mạch trên Doppler.
– Hạch bạch huyết trong tuyến tăng kích thước.
– Hạch phản ứng vùng cổ.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

=> Case lâm sàng 6:

=> Case lâm sàng 7:

=> Case lâm sàng 8:

=> Case lâm sàng 9:

=> Case lâm sàng 10:

* Apxe tuyến nước bọt

– Trong viêm tuyến nước bọt cấp tính có thể hình ảnh những ổ apxe. Biểu hiện lâm sàng sưng đau tuyến nước bọt có đỏ da.
– Hình ảnh siêu âm là ổ giảm âm hoặc trống âm, có tăng cường âm phía sau, đường bờ không rõ. Dịch hóa trung tâm, dịch có thể có lắng cặn. Các chấm tăng âm do bọt khí. Các ổ apxe được tổ chức hóa có thể có quầng tăng âm bao quanh. Hạch phản ứng vùng cổ.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

* Viêm mạn tính

– Lâm sàng thường sưng đau tuyến từng đợt.
– Kích thước tuyến có thể bình thường hoặc nhỏ đi, giảm âm, không đồng nhất giống hình ảnh “gan xơ”.
– Doppler: thường không có tăng cường dòng chảy.

528632

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

=> Case lâm sàng 6:

=> Case lâm sàng 7:

=> Case lâm sàng 8:

=> Case lâm sàng 9:

* Bệnh Sjögren

– Hội chứng Sjogren là một bệnh lý tự miễn liên quan đến các tuyến ngoại tiết trong cơ thể như tuyến lệ, tuyến nước bọt. Biểu hiện đặc trưng của bệnh là khô niêm mạc, phổ biến nhất là khô mắt và khô miệng do sự thâm nhiễm tế bào lympho ở màng nhầy và các tuyến gây giảm tiết nước mắt và nước bọt.
– Bên cạnh tuyến lệ và tuyến nước bọt, tuyến giáp, khớp, da, phổi, gan, thận, và các tế bào thần kinh cũng có thể bị ảnh hưởng.
– Rối loạn tự miễn này thường ảnh hưởng nhiều lên nữ giới, tỷ lệ mắc bệnh của nữ cao gấp 9 lần so với nam, phổ biến nhất trong độ tuổi trung niên từ 40 đến 60.
– Hội chứng Sjogren thường xuất hiện kèm theo với các bệnh lý liên quan đến hệ miễn dịch khác, hay gặp nhất là viêm khớp dạng thấp, lupus, xơ cứng bì, viêm gan ứ mật tiên phát, viêm tuyến giáp Hashimoto, viêm động mạch và xơ phổi kẽ. Bệnh cũng có thể xuất hiện đơn độc một mình hội chứng Sjogren.
– Biểu hiện lan tỏa, nhiều chấm giảm âm nhỏ rải rác trên nền nhu mô tuyến không đồng nhất. Có thể có dạng khu trú một vùng tuyến.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

=> Case lâm sàng 6:

IV. Chẩn đoán CLVT

* Giải phẫu

* Đặc điểm hình ảnh

– Tuyến nước bọt tăng kích thước, ranh giới không rõ, thâm nhiễm mỡ xung quanh.
– Có thể thấy hình ảnh giãn ống tuyến do sỏi.
– Hạch vùng cổ.
– Sau tiêm tăng cường ngấm thuốc.
– Nếu biến chứng apxe hóa hình thành ổ giảm tỷ trọng, sau tiêm ngấm thuốc viền.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Acute Sialadenitis in Childhood: CT Findings and Clinical Manifestation according to the Gland Involvements – A. Lee; Bucheon/KR
* Sonography in the evaluation of major salivary glands in childhood: A pictorial review – M. Vakaki, G. Pitsoulakis, E. Dagiakidi, C. Koumanidou
* Major Salivary Glands: Sonographic Anatomy and Pathologic Conditions – E. Papadaki, I. Tritou, E. Sfakianaki
* Ultrasound of salivary glands: a pictorial review – B. M. Torres Rodrigues, J. C. Ruivo Rodrigues, C. Albuquerque, D. Silva; Viseu/PT
* Mimics of neoplastic lesions in neck imaging – A. A. Momin, S. G. A. Momin; Mumbai/IN
* Infectious head and neck emergencies: CT findings – S. Sánchez Rodríguez, J. P. Ruiz Gutierrez, R. Sanchez Oro
* Causes and Effects of Major Infections in Different Areas of the Neck – F. X. Aragon Tejada, I. Herrera, M. E. Capilla
* Imaging of sialadenitis – Ahmed Abdel Khalek Abdel Razek
* Diagnostic work-up in obstructive and inflammatory salivary gland disorders – L. Ugga, M. Ravanelli, A.A. Pallottino
* Review of the Major and Minor Salivary Glands: Anatomy, Infectious, and Inflammatory Processes – Alexander T Kessler​, Alok A Bhatt
* Ultrasound in sialadenitis – M. A. Orlandi, V. Pistorio and P. A. Guerra
* Imaging of Inflammatory Disorders of Salivary Glands – Asim K. Bag, MD Joel K. Curé, MD Philip R. Chapman, MD Aparna Singhal, MD
* Diagnostic imaging in sialadenitis – Johannes Zenk, Heinrich Iro, Nils Klintworth, Michael Lell