Logo BSThuan.Vn

Sinh Thiết Gan | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– Gan là một trong những tạng lớn nhất trong cơ thể và cũng là tạng thường có bệnh lý nhiều nhất. Bệnh lý gan rất đa dạng và phức tạp, mặc dù hiện nay các phương pháp chẩn đoán hình ảnh đã có nhiều tiến bộ vượt bậc nhưng không phải lúc nào cũng có thể chẩn đoán được bản chất tổn thương, khi đó sinh thiết gan là một lựa chọn nhằm tiếp cận với chẩn đoán.
– Có nhiều kỹ thuật sinh thiết gan khác nhau như: sinh thiết qua tĩnh mạch cảnh trong, sinh thiết dưới hướng dấn siêu âm, CT Scanner, sinh thiết tức thì trong phẫu thuật….nhưng trong đó sinh thiết gan dưới hướng dẫn siêu âm là kỹ thuật phổ biến, được áp dụng nhiều nhất. Nguyên nhân do tính xâm nhập tối thiểu, chi phí thấp và đặc biệt, gan là tạng di động theo nhịp thở do vậy sử dụng siêu âm là kỹ thuật dẫn đường sẽ đảo bảo tính thời gian thực.

47qv 432

II. Chỉ định

– Xác định tính chất và mức độ bệnh của tổn thương gan lan tỏa (xơ gan).
– Chẩn đoán xác định tổn thương gan khu trú.
– Phân loại giai đoạn bệnh tổn thương ác tính.

III. Chống chỉ định

– Người bệnh không hợp tác: trẻ nhỏ, tâm thần, hôn mê.
– Nguy cơ chảy máu: khi tiểu cầu < 60.000/mm3 hoặc tỉ lệ prothrombin < 60%.
– Bệnh lý toàn thân, rối loạn hô hấp, tim mạch.
– Tổn thương quá nhỏ, nằm ở vị trí không tiếp cận được, quá gần tim và túi mật.
– Chống chỉ định tương đối: bệnh bột gan, gan tim, bệnh nhân không hợp tác.
– Bệnh nang gan, ổ nhiễm trùng có thể gây lan tỏa vi trùng khi sinh thiết.
– Tắc mật gây giãn đường mật.

IV. Phương tiện

– Máy siêu âm 2 loại đầu dò: Convex và Line.
– Kim sinh thiết lõi 18 Gauge
– Lưỡi dao rạch da.
– Găng, gạc vô khuẩn, băng Urgo, dụng cụ sát khuẩn.
– 
Lidocain 1-2%, bơm kim tiêm 5-10ml
– Ống nghiệm chứa formalin 10% để chứa bệnh phẩm.
– Hộp thuốc và dụng cụ xử trí tai biến.

V. Chuẩn bị bệnh nhân

– Xét nghiệm công thức máu, đông máu cơ bản và các xét nghiệm khác.
– Tổng hợp tất cả các kết quả chẩn đoán hình ảnh.
– Giải thích cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân về kỹ thuật và các tai biến có thể xảy ra.
– Đặc đường truyền tĩnh mach.
– Ký vào giấy cam đoan làm thủ thuật.

VI. Tiến hành thủ thuật

– Đặt bệnh nhân nằm ở tư thế thuận lợi cho quá trình sinh thiết.
– Đánh giá đường vào: tránh các tạng, cấu trúc thần kinh và mạch máu, đi qua phần nhu mô gan lành để tiếp cận tổn thương.
– Đánh dấu điểm chọc kim trên da.
– Sát khuẩn bề mặt da, trải săng vô khuẩn.


– Gây tê tại chỗ bằng Lidocain 2%.

– Xác định tổn thương, hướng kim sinh thiết và khoảng cách từ mặt da tới tổn thương.
– Gây tê tới sát bao gan dưới hướng dẫn siêu âm.

sinhthietgan0sinhthietgan1

– Dùng mũi dao nhỏ rạch da 2mm.
– Xuyên trocate + kim dẫn qua vết rạch da.


– Xuyên trocate + kim dẫn dưới hướng dẫn siêu âm qua bao gan => tới cạnh bờ tổn thương.

sinhthietgan2sinhthietgan3

– Rút kim dẫn => đưa kim sinh thiết qua trocate vào trong tổn thương.
– Kiểm tra siêu âm thấy kim nằm trong tổn thương => tiến hành lấy mẫu bệnh phẩm. Dùng gạc vô khuẩn lau sạch mũi kim sinh thiết sau mỗi lần lấy 1 mẫu bệnh phẩm.

– Cố định bệnh phẩm vào ống nghiệm chứa dung dịch formalin 10%
– Kết thúc thủ thuật: rút kim, trocate và dán băng Urgo.
– Kiểm tra siêu âm qua vị trí sinh thiết để loại trừ chảy máu.

VII. Theo dõi sau sinh thiết

– Nằm tại giường 6 tiếng.
– Theo dõi dấu hiệu sinh tồn 15 phút/lần trong 4 tiếng và 30 phút/lần trong 8 tiếng.
– Kiểm soát đau bằng thuốc giảm đau đường uống.
– Theo dõi biến chứng: biến chứng sớm trong 6 giờ, biến chứng muộn trong và sau 48 giờ:
+ Nhiễm khuẩn: với các bệnh nhân suy giảm miễn dịch cần điều trị kháng sinh dự phòng.
+ Máu tụ.
+ Chấn thương thần kinh và mạch máu.

VIII. Case lâm sàng

=> Case lâm sàng 1

=> Case lâm sàng 2

=> Case lâm sàng 3

=> Case lâm sàng 4

=> Case lâm sàng 5

=> Case lâm sàng 6 (Sinh thiết hạch)

=> Case lâm sàng 7 (Sinh thiết màng bụng)

Tài liệu tham khảo

* Fine needle aspiration of the liver with ultrasound guidance – J L Nosher, J Plafker
* Fine needle aspiration biopsy of the liver: Algorithmic approach and current issues in the diagnosis of hepatocellular carcinoma – Aileen Wee