Logo BSThuan.Vn

Thoát Vị Não | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– Hộp sọ được chia ra thành những khoang nhờ các nếp gấp màng cứng (dural reflections) của liềm não (falx cerebri) và lều tiểu não (tentorium cerebelli): lều tiểu não tạo thành hố đại não và hố sau, liềm não tạo nên khoang bán cầu đại não phải và trái.
– Tăng áp lực nội sọ thường dẫn tới thay đổi chêch áp giữa các khoang và dịch chuyển các cấu trúc não. Thoát vị não (Brain herniation)  là sự dịch chuyển cơ học của não, dịch não tủy và mạch máu lớn của não từ khoang này sang khoang khác trong hộp sọ.

– Nguyên nhân.
+ Xuất huyết nội sọ: tụ máu dưới và ngoài màng cứng, xuất huyết nội sọ
+ Nhồi máu não
+ Khối u
+ Apxe não
+ Phẫu thuật mở hộp sọ, chấn thương sọ não

1200px Brain herniation types 2.svg

II. Chẩn đoán hình ảnh

1. Thoát vị dưới liềm

– Thoát vị dưới liềm đại não (Subfalcine herniation) là kiểu thoát vị hay gặp nhất.
– Đường giữa, thể chai đẩy sang bên đối diện. Mức độ dịch chuyển đường giữa có ý nghĩa tiên lượng: < 5mm có tiên lượng tốt, trong khi > 15mm có tiên lượng xấu.
– Bờ các cuộn não trượt dưới bờ tự do của liềm não, chèn ép não thất cùng bên, giãn não thất bên đối diện do lỗ Monro bị chèn ép.

– Hồi đai của thuỳ thái dương bị đẩy dưới liềm não sang bên đối diện do tổn thương choán chỗ (khối máu tụ trong não hoặc ngoài, dưới màng cứng).
– Động mạch não trước cùng bên dễ bị chèn ép gây nhồi máu thùy trán sát đường giữa cùng bên.

1 28

2 30

=> Case lâm sàng:

=> Case lâm sàng 1: tụ máu dưới màng cứng

=> Case lâm sàng 2: tụ máu dưới màng cứng

=> Case lâm sàng 3: tụ máu ngoài màng cứng

=> Case lâm sàng 4: nhồi máu não

=> Case lâm sàng 5: xuất huyết não

=> Case lâm sàng 6: nhồi máu não

=> Case lâm sàng 7: nhồi máu não

2. Thoát vị qua lều

Thoát vị qua lều (Transtentorial herniation) chia thành hai loại chính dựa trên hướng thoát vị: hướng xuống do đè ép của khối trên lều hoặc bán cầu đại não và hướng lên do đè ép của khối dưới lều (hố sau).

* Thoát vị qua lều hướng xuống

– Thoát vị bên (Lateral herniation):
+ Thoát vị một bên xảy ra do tác động của khối một bên hoặc không đối xứng.
+ Hồi móc và hồi cạnh hải mã thùy thái dương bị đẩy xuống dưới qua khe lều tiểu não => biến dạng và xóa bể trên yên, bể quanh củ não sinh tư, mở rộng bể góc cầu tiểu não cùng bên.
+ Động mạch não sau bị chèn ép => nhồi máu.

a 2

b 1

=> Case lâm sàng 1:

– Thoát vị trung tâm (Central herniation):
+ Khi có hiệu ứng khối đối xứng 2 bên bán cầu dẫn tới thoát vị của đồi thị và não giữa bị đẩy thấp, thùy thái dương bị đẩy qua khe lều hai bên.
+ Xóa bể trên yên, xóa bể góc cầu tiểu não 2 bên.
+ Động mạch thân nền dễ bị chèn ép.

Capture 6

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

* Thoát vị qua lều hướng lên

– Thoát vị qua lều hướng lên (Ascending transtentorial herniation)
– Thùy giun, tiểu não bị đẩy lên trên qua bờ tự do lều tiểu não => biến dạng và xóa bể trên tiểu não, bể quanh củ não sinh tư. Não thất IV bị đè ép.

dfg

=> Case lâm sàng 1:

– Dấu hiệu con quay của trung não (Spinning top):

3. Thoát vị qua cánh x bướm

– Thoát vị qua cánh xương bướm (Transalar / Transsphenoidal herniation)
– Thoát vị tổ chức nhu mô não trong và xung quanh hố sọ giữa trên cánh lớn xương bướm.
– Thùy trán bị đẩy qua cánh lớn xương bướm ra sau hoặc thùy thái dương bị đẩy lên trên, ra trước bờ xương bướm => Rãnh Sylvius, động mạch não giữa, thùy trán hay thùy thái dương bị đè đẩy.

4. Thoát vị hạnh nhân tiểu não

– Thoát vị hạnh nhân tiểu não (Tonsillar herniation) do khối máu tụ hố sau hoặc nội sọ.
– Hạnh nhân tiểu não bị đẩy xuống dưới lỗ chẩm > 3mm
– Bể lớn bị xóa, não thất IV nghẽn gây não úng thủy.
– Chèn ép hành não.

x3 1

=> Case lâm sàng 1: chết não

5. Thoát vị qua hộp sọ

– Nhu mô não thoát vị qua vị trí khuyết ở xương hộp sọ, màng cứng sau chấn thương hoặc sau phẫu thuật.

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Intracranial Pressure in Clinical Practice – Nguyen Ngoc Anh. MD, Le Hoang Quan. MD
* Understanding Brain Herniations – M. Fdez. del Castillo Ascanio, D. Eiroa, V. Pantoja Ortiz
* Types of Cerebral Herniation and Their Imaging Features – Berta Riveros Gilardi, José Ignacio Muñoz López, Antonio Carlos Hernández Villegas
* Cerebellar tonsil herniation: Its diverse pathogenesis – H. Mukai, H. Yokota, T. Horikoshi
* Herniation syndrome: clinical and radiological features – M. A. Maresca, N. Sverzellati, M. Pedrazzini
* Imaging of acquired cerebral herniations – Philip L Johnson, Donald A Eckard, David P Chason