Logo BSThuan.Vn

Tiêm Giảm Đau Cột Sống | Bài giảng CĐHA

ctt1114 2

I. Đại cương

– Đau cột sống là bệnh lý rất thường gặp. Nguyên nhân thường gặp nhất là thoái hóa đĩa đệm, cột sống. Bệnh gây đau dai dẳng vùng cổ, thắt lung, lan xuống vai, tay, chân… rất khó chịu cho người bệnh, gây cản trở sinh hoạt, lao động. Trong số bệnh nhân có triệu chứng, rất ít trường hợp phải mổ, số còn lại cần được điều trị phục hồi chức năng, châm cứu, tiêm giảm đau…
– Tiêm giảm đau là phương pháp giảm triệu chứng nhanh nhất giúp bệnh nhân trở về cuộc sống hàng ngày và hỗ trợ đắc lực cho các phương pháp điều trị khác. Tiêm phong bế dưới hướng dẫn cắt lớp giúp định vị chính xác đầu kim để tiêm thuốc giúp hạn chế tối đa các tai biến và giúp hiệu quả điều trị đạt cao nhất.
– Đây là phương pháp tốt nhất trong các loại tiêm phong bế cột sống nói chung vì các cấu trúc mạch máu thần kinh rất gần quanh cột sống.

13FF04

– Nguyên lý: Thoát vị đĩa đệm chèn ép hoặc bệnh lý thoái hóa khớp có liên quan đến phản ứng viêm và các thụ thể thần kinh. Quá trình viêm sẽ đáp ứng với thuốc giảm đau, chống viêm tại chỗ.

– Phân loại tiêm phong bế:
+ Tiêm phong bế quanh rễ
+ Tiêm phong bế ngoài màng cứng
+ Tiêm phong bế khối khớp bên

radiol.2016152055.fig1

II. Phương tiện

– Máy chụp cắt lớp vi tính
– Bơm 3-5ml, kim tiêm 18G.
– Kim chọc cột sống (Spinocan – 25G / 0.5×88 mm)
– Găng, gạc vô khuẩn, băng Urgo.
– Dung dịch cồn sát khuẩn
– Lá kim định vị
– Thuốc gây tê Lidocain 1-2%
– Thuốc cản quang test Xenetix
– Thuốc phong bế:
+ Cột sống cổ: Dexamethasone 4mg/ml x 1 lọ
+ Cột sống thắt lưng: Depo-Medrol 40mg x 1 lọ
– Hộp thuốc và dụng cụ xử trí tai biến.

III. Chuẩn bị bệnh nhân

– Xét nghiệm công thức máu, đông máu cơ bản và các xét nghiệm khác.
– Tổng hợp tất cả các kết quả chẩn đoán hình ảnh.
– Giải thích cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân về kỹ thuật và các tai biến có thể xảy ra.
– Ký vào giấy cam đoan làm thủ thuật.
– Đặt đường truyền tĩnh mạch.

IV. Thực hiện thủ thuật

– Xác định tổn thương trên phim chụp của bệnh nhân (Cộng hưởng từ): thoát vị đĩa đệm, phì đại mấu khớp để tiến hành kỹ thuật phù hợp: tiêm quanh rễ, tiêm ngoài màng cứng, tiêm mấu khớp bên.
– Xác định vị trí chọc kim.
– Đặt bệnh nhân nên bàn chụp, tư thế nằm sấp.
– Chụp lại phim toàn thể hoặc khu trú vùng tổn thương.
– Dán lá kim đánh dấu lên da vùng tổn thương cần sinh thiết.
– Xác định lát cắt tiến hành chọc kim trên phim chụp.

– Xác định khoảng cách từ da tới vị trí cần chọc, hướng chọc.
– Di chuyển bàn chụp về lát cắt đã xác định.

– Đánh dấu vị trí chọc kim trên da: giao điểm vị trí dán lá kim và đường thẳng của đèn laser.


– Rửa tay, đi găng vô khuẩn, tiến hành sát khuẩn vùng chọc hút và trải săng vô khuẩn.
– Gây tê vị trí chọc kim bằng Lidocain 1-2%: dưới da tới sâu. Lưu kim gây tê để định hướng kim chọc => chụp kiểm tra.
– Rút kim gây tê => Chọc kim theo hướng đã xác định => chụp kiểm tra. Nếu không đúng hướng thì điều chỉnh lại. Nếu đúng hướng, tiếp tục xuyên kim tới vị trí cần tiêm thuốc.

– Test thuốc cản quang hoặc test bằng bơm khí => chụp kiểm tra: thuốc cản quang lan theo khoang ngoài màng cứng hoặc quanh rễ thần kinh.

test

– Trường hợp kim không đi đúng vị trí: có thể thấy khí hoặc thuốc cản quang nằm trong ống sống.

– Bơm hỗn hợp thuốc Dexamethason hoặc Depomedrol x 1 lọ + 0.5ml Lidocain 1-2%. Liều dùng: không quá 4 lọ / 12 tháng. Lưu ý giữ kim trong quá trình bơm tránh trào thuốc ra ngoài do áp lực.
– Rút kim, sát khuẩn da, dán băng Urgo.

V. Case lâm sàng

* Case lâm sàng 1: tiêm ngoài màng cứng

* Case lâm sàng 2: tiêm ngoài màng cứng

* Case lâm sàng 3: tiêm ngoài màng cứng

* Case lâm sàng 4: tiêm quanh rễ thần kinh

* Case lâm sàng 5:

* Case lâm sàng 6:

* Case lâm sàng 7:

* Case lâm sàng 8:

* Case lâm sàng 9:

* Case lâm sàng 10:

* Case lâm sàng 11:

* Case lâm sàng 12:

* Case lâm sàng 13:

* Case lâm sàng 14:

* Case lâm sàng 15:

* Case lâm sàng 16:

* Case lâm sàng 17:

* Case lâm sàng 18:

* Case lâm sàng 19:

Tài liệu tham khảo

* Fluoroscopically Guided Epidural Injections of the Cervical and Lumbar Spine – Euddeum Shim, MDJoon Woo Lee, MD, PhDEugene Lee, MD, PhD
* Imaging-guided Injection Techniques with Fluoroscopy and CT for Spinal Pain Management – Richard Silbergleit, MD2, Bharat A. Mehta, MD, William P. Sanders, MD
* Spinal Injections for Pain Management – William E. Palmer, MD
* Facet joint infiltrations : new safe approaches for infiltrations in the treatment of spinal conditions ? – P. Brunner, E. Brunner, M. Baque-Juston
* Infiltrations techniques with curved needle : why, when and how I do it ? – P. Brunner, S. Belkacem, E. Brunner
* Diagnostic Imaging Pediatric Neuroradiology – Barkovich