Logo BSThuan.Vn

Sỏi Niệu Đạo | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– Sỏi niệu đạo (Urethral Stones) là thành phần hữu hình vô cơ hay hữu cơ tại niệu đạo, có thể hình thành tại chỗ hay từ bàng quang di chuyển tới làm hẹp niệu đạo 1 phần hay toàn bộ và gây nên rối loạn bài xuất nước tiểu đường tiết niệu dưới.
– Trong các bệnh về sỏi đường tiết niệu, sỏi niệu đạo chiếm 1%
– Phần lớn gặp ở nam giới, ở nữ nếu có phần lớn nằm trong túi thừa niệu đạo
– Thành phần sỏi chủ yếu là canxi oxalat (85%).
– Vị trí: 1/3 nằm ở niệu đạo sau, 2/3 nằm ở niệu đạo trước
– Nguyên nhân: Đa số sỏi di chuyển từ bàng quang xuống / Do chít hẹp niệu đạo, do túi thừa niệu đạo / Hẹp- viêm dính bao quy đầu…
– Phía trên sỏi niệu đạo giãn to, trừ trường hợp niệu đạo có túi thừa

021015235026Laparoscopic Vesicoureteral Reflux Repair by OrangeCountySurgeons.org 1 1 e1672754256537

* Lâm sàng

– Đái buốt, đái khó, đái ra máu cuối bãi
– Đột nhiên thấy tắc đái, đái khó, có khi bí đái hoàn toàn. Bệnh nhân rặn đái chỉ ra vài giọt nước tiểu đỏ
– Cơn đau lan xuống tầng sinh môn và quy đầu. Về sau là những cơn đau quặn vùng hạ vị do bí đái hoàn toàn.
– Sỏi trong túi thừa niệu đạo không gây rối loạn tiểu tiện, chỉ có các triệu chứng viêm nhiễm.
– Có thể sờ thấy hòn sỏi trên đường đi của niệu đạo.

* Điều trị

– Sỏi niệu đạo sau
+ Dùng sonde + bơm nước muối sinh lý đẩy sỏi vào bàng quang, tán sỏi.
+ Mở thông bàng quang lấy sỏi
– Sỏi niệu đạo trước
+ Sỏi ở hố thuyền, lấy sỏi qua miệng sáo
+ Sỏi hình thành tại chỗ => phẫu thuật lấy sỏi, xử lý nguyên nhân

II. Giải phẫu

* Niệu đạo nam

– Niệu đạo nam là một ống dẫn nước tiểu từ bàng quang ra miệng sáo, đồng thời là đường đi chung của hệ tiết niệu và hệ sinh dục (khi xuất tinh).
– Khi dương vật mềm, niệu đạo dài khoảng 16cm: đoạn tiền liệt tuyến dài  khoảng 2,5-3cm, đoạn màng khoảng 1,2cm và đoạn xốp khoảng 12cm.
– Bình thường, lúc đi tiểu, niệu đạo nở thành ống, có 3 đoạn phình và 4 đoạn hẹp.
+ Các đoạn phình gồm: hố thuyền, đoạn niệu đạo hành dương vật, xoang tiền liệt tuyến
+ Các đoạn hẹp gồm: lỗ ngoài niệu đạo, đoạn niệu đạo trong vật xốp, đoạn niệu đạo màng, đoạn niệu đạo ở cổ bàng quang
– Phân chia:
+ Theo giải phẫu: đoạn tiền liệt, đoạn màng và đoạn xốp (gồm niệu đạo hành và niệu đạo dương vật).
+ Theo sinh lý: niệu đạo sau (gồm niệu đạo màng và niệu đạo tiền liệt tuyến) và niệu đạo trước (niệu đạo xốp).
+ Theo phẫu thuật: đoạn cố định (gồm đoạn niệu đạo tiền liệt, đoạn màng và phần niệu đạo xốp từ niệu đạo màng đến dây treo dương vật) và đoạn di động (là phần niệu đạo còn lại cho đến lỗ miệng sáo).

* Niệu đạo nữ: niệu đạo nữ tương ứng với đoạn niệu đạo tiền liệt và đoạn màng ở nam giới, đi từ lỗ niệu đạo trong ở cổ bàng quang tới lỗ niệu đạo ngoài ở âm hộ, dài khoảng 3-4cm.

III. Chẩn đoán siêu âm

DSC 15791 Xray.vn

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

IV. Chẩn đoán x-quang

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

V. Phân biệt

* Vôi hóa tiền liệt tuyến
– Phát hiện phổ biến ở tuyến tiền liệt, đặc biệt là sau tuổi 50.
– Có thể đơn độc nhưng thường vôi hóa thành từng đám.
– Vôi hóa dạng nốt nhỏ đều mịn hoặc nốt vôi hóa thô, kích thước 1-40mm.
– Trường hợp phì đại tiền liệt tuyến có thể nốt vôi hóa cao trên mức khớp mu.

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Imaging of Urethral Disease: A Pictorial Review – Akira Kawashima, MD, Carl M. Sandler, MD2, Neil F. Wasserman, MD
* Giant urethral calculus in anterior urethral diverticulum: a case report – Maokun Sun, Wanting Xu, Shuai Guo
* Bedside ultrasound diagnosis of urethral calculus in emergency department – Umut Cakir, Ozlem Yigit, Mustafa Kesapli, Volkan Celebi
* Unusual Giant Prostatic Urethral Calculus – A. Bello, H. Y. Maitama, N. H. Mbibu, G. D. Kalayi, and A. Ahmed
* Urethral Calculi – Perry Lee, Jordana Haber