Logo BSThuan.Vn

Chấn Thương Xương Đùi | Bài giảng CĐHA

I. Giải phẫu x-quang

3 1294 117

Chú thích: 1. Mào chậu; 2. Hố chỏm đùi; 3. Gai chậu trước dưới; 4. Thân xương mu; 5. Ngành dưới xương mu; 6. Khớp cùng chậu; 7. Lỗ bịt; 8. Ụ ngồi; 9. Ngành xương ngồi; 11. Gai ngồi; 12. Ổ cối; 13. Vành trước ổ cối; 14. Đường chậu ngồi; 15. Cổ xương đùi; 16. Mấu chuyển nhỏ; 17. Đường gian mấu; 18. Cánh xương cùng; 19. Gai chậu trước trên; 20. Đường cung; 21. Thân xương đùi; 22. Mào xương cùng; 23. Xương cụt; 24-25-28. Khớp háng; 26. Gai chậu sau trên; 27. Chỏm xương đùi; 29. Khớp mu; 30. Mỡ bao khớp; 31. Ngành trên xương mu; 32. Mỡ cơ mông; 33. Mấu chuyển lớn; 34. Đường mỡ cơ thắt lưng chậu; 35. Hơi trong ruột non; 36. Bàng quang; 37. Cơ mông; 38. Vôi hóa mạch máu; 39. Gai sau L4; 40. Xương cánh chậu; 41. Gai sau L5; 42. Koehler’s teardrop; 43. Vành sau ổ cối; 44. Lỗ cùng.

5 62

6 47

Chú thích: 1. Mào chậu; 2. Hố chỏm đùi; 3. Gai chậu trước dưới; 4. Thân xương mu; 5. Ngành dưới xương mu; 6. Khớp cùng chậu; 7. Lỗ bịt; 8. Ụ ngồi; 9. Ngành xương ngồi; 11. Gai ngồi; 12. Ổ cối; 13. Vành trước ổ cối; 14. Đường chậu ngồi; 15. Cổ xương đùi; 16. Mấu chuyển nhỏ; 17. Đường gian mấu; 18. Cánh xương cùng; 19. Gai chậu trước trên; 20. Đường cung; 21. Thân xương đùi; 22. Mào xương cùng; 23. Xương cụt; 24-25-28. Khớp háng; 26. Gai chậu sau trên; 27. Chỏm xương đùi; 29. Khớp mu; 30. Mỡ bao khớp; 31. Ngành trên xương mu; 32. Mỡ cơ mông; 33. Mấu chuyển lớn; 34. Đường mỡ cơ thắt lưng chậu; 35. Hơi trong ruột non; 36. Bàng quang; 37. Cơ mông; 38. Vôi hóa mạch máu; 39. Gai sau L4; 40. Xương cánh chậu; 41. Gai sau L5; 42. Koehler’s teardrop; 43. Vành sau ổ cối; 44. Lỗ cùng.

123 34

II. Gãy cổ xương đùi

1. Đại cương

Là loại gãy nằm ở giữa chỏm và khối mấu động
+ Gãy dưới chỏm và xuyên cổ: Hoàn toàn nằm trong bao khớp
+ Gãy cổ – mấu chuyển (nền cổ): 1 phần nằm ngoài bao khớp
– Hay gặp ở người lớn ( >60 Tuổi )
– Nữ nhiều hơn nam
– Cổ hợp với thân 1 góc 130 độ

AtlasChiduoi 11 Xray.vn

– Nguyên nhân:
+ Chấn thương
+ Loãng xương
+ Do điểm yếu của cổ xương đùi nằm giữa 2 hệ xương: hệ vòm nằm ở phía ngoài và hệ quạt nằm phía trong, nơi có cung Adam

F1.large 1

2. Phân loại

* Đường gãy (Linton): Dựa vào vị trí đường gãy cổ xương đùi
+ Gãy dưới chỏm: đường gãy ngay dưới sụn khớp của chỏm, tiên lượng nặng, dễ tiêu chỏm.
+ Gãy xuyên cổ: đường gãy nằm giữa chỏm và 2 mấu chuyển
+ Gãy nền cổ: đường gãy đi qua phần nền cổ nối với 2 mấu chuyển. Loại này tiên lượng tốt hơn 2 loại trên.

* Độ chếch đường gãy:
– Pauwels chia làm 3 loại dựa vào góc α (góc tạo bởi giữa diện gãy với mặt phẳng nằm ngang)
+ P1: α < 300 Trọng lực còn ép nhiều vào diện gãy, tiên lượng tốt
+ P2: 30 ≤ α ≤ 700 Tập hợp rơi 1 phần ra ngoài diện gãy, tiên lượng dè dặt
+ P3: α ≥ 700 Đường gãy gần như đứng dọc, rất khó liền

F1.large 2

* Loại gãy (Garden – dựa vào sự di lệch của ổ gãy)
+ Garden 1: gãy 1 phần cổ – gãy cài nhau. Các bè xương phía dưới của cổ còn nguyên. Dễ liền xương, có thể điều trị bảo tồn.
+ Garden 2: gãy hoàn toàn và không di lệch => có thể điều trị bảo tồn
+ Garden 3: gãy hoàn toàn, di lệch nhiều nhưng diện gãy còn dính vào nhau, bao khớp bị rách ở phía trước nhưng còn liên tục ở phía sau. Đầu ngoại vi xoay ngoài, đầu trung tâm xoay trong và lên trên.
+ Garden 4: chỏm không còn dính vào cổ, chỏm quay tự do, rách bao khớp cả mặt trước và sau.

garden classification1331127180156

=> Case lâm sàng:

* Nguy cơ hoại tử vô mạch
– Tương quan phân loại Delbet và nguy cơ hoại tử vô mạch.
+ Loại 1: ~ 90% nguy cơ
+ Loại 2: ~ 50% nguy cơ
+ Loại 3: ~ 25% nguy cơ
+ Loại 4: ~ 10% nguy cơ

328656 1 En 72 Fig1 HTML

3. Đặc điểm hình ảnh

– Gián đoạn đường Shenton:
+ Đường Shenton là đường tưởng tượng được tạo bởi bờ dưới của cổ xương đùi và bờ trên lỗ bịt. Bình thường đường này cong đều và liên tục.
+ Mất sự liên tục đường Shenton là dấu hiệu của gãy cổ xương đùi, loạn sản khớp háng bẩm sinh.

– Bình thường các bè xương vùng cổ xương đùi đều và liên tục. Nếu mất liên tục các bè xương => nghi ngờ gãy xương.

– Mấu chuyển bé bên xương gãy rõ hơn bên đối diện do xương đùi bê gãy xoay ngoài.
– Đường gãy tăng đậm độ => gãy lún.

– Đường sáng mất liên tục vỏ xương.

– Mất cân đối chỏm – cổ xương đùi so với bên đối diện.

q2 1

III. Trật khớp háng

1. Đại cương

–  Trật khớp háng là sự di lệch hoàn toàn hay không hoàn toàn mặt khớp của chỏm xương đùi và ổ cối. Nguyên nhân do bẩm sinh hoặc mắc phải. Khớp háng là khớp lớn và vững chắc nhất trong các khớp. Nếu khớp háng trật được thì lực chấn thương tác động rất mạnh. Do đó, cần chú ý các tổn thương đi kèm gãy xương, tổn thương thần kinh, mạch máu, thậm chí chấn thương các cơ quan khác.
– Trật khớp háng ít gặp, chiếm khoảng 5% tổng số trật khớp.

* Nguyên nhân
– Trực tiếp: Phần lớn do tai nạn giao thông hay tai nạn lao động với lực chấn thương mạnh tác động trực tiếp lên khớp háng đẩy chỏm xương đùi ra khỏi ổ cối.
– Gián tiếp: Lực chấn thương tác động lên cẳng chân, gối, đùi tạo nên lực đòn bẩy làm trật chỏm xương đùi ra khỏi ổ cối.
– Trật khớp háng bẩm sinh:
+ Đột biến nhiễm sắc thể: trẻ bị cứng đa khớp bẩm sinh (bàn chân khoèo, cứng khớp gối, cứng khớp khuỷu, cứng khớp vai, trật khớp háng…).
+ Nhiễm trùng của mẹ khi mang thai. Tư thế thai nhi bất thường. Không rõ nguyên nhân.

2. Phân loại

* Vị trí chỏm xương đùi – ổ cối
– Trật kiểu chậu (ra sau, trên): đùi khép, xoay trong, khớp háng và gối gấp ít.
– Trật kiểu ngồi (ra sau, dưới): đùi khép, xoay trong, khớp háng và gối gấp nhiều.
– Trật kiểu mu (ra trước, trên): đùi dạng, xoay ngoài, khớp háng và gối duỗi ít.
– Trật kiểu bịt (ra trước, dưới): đùi dạng, xoay ngoài, khớp háng và gối gập.
– Trật kiểu trung tâm do lực tác động mạnh làm chỏm xương đùi thúc mạnh vào ổ cối bị vỡ.

hip dislocation vector 4537683

* Phân loại theo Thompson- Epstein
– Type 1: Không có mảnh gãy.
– Type 2: Mảnh gãy bờ sau ổ cối.
– Type 3: Gãy phức tạp bờ ổ cối, có hoặc không có mảnh vỡ
– Type 4: Gãy trần ổ cối.
– Type 5: Gãy chỏm xương đùi.

5f067b139827440e841f4195 Dislocation Layout copy

* Phân loại theo Pipkin
– Type I: Trật khớp háng với gãy cực trên chỏm xương đùi tiếp giáp hố dây chằng tròn.
– Type II: Trật khớp háng ra sau, gãy chỏm nơi gần tiếp giáp cổ xương đùi.
– Type III: Type I và type II, cùng gãy cổ xương đùi.
– Type IV: Type I, II hoặc III kết hợp với gãy ổ cối.

13018 2019 1383 Fig1 HTML

3. Đặc điểm hình ảnh

– 90% là trật khớp háng ra sau.
– Chỏm xương đùi nằm ở phía sau và lên trên so với ổ cối.
– Mấu chuyển lớn thường nhô ra tự do xương đùi xoay trong.
– Chỏm xương đùi bên trật nhìn nhỏ hơn so với bên đối diện.
– Có thể kèm theo vỡ xương ổ cối.

=> Case lâm sàng:

4. Trật khớp háng bẩm sinh

– Loạn sản khớp háng tiến triển (Developmental dysplasia of the hip – DDH) trước đây được ghi nhận như trật khớp háng bẩm sinh (Congenital Dislocation of the Hip = CDH) là sự bất thường cấu tạo khớp háng, trong đó chỏm xương đùi không được giữ vững trong ổ khớp.
– DDH có thể 1 hoặc 2 bên
– Tỷ lệ 1/1000 ca sinh, 95% trẻ có thể điều trị thành công.
– 1/3 trường hợp có tiền căn gia đình.
– Khớp háng trái thường gặp hơn bên phải gấp 3 lần.

* Nguyên nhân
– Tiền căn gia đình (1/10 trẻ nếu cha mẹ hoặc anh chị em có DDH).
– Bất thường bẩm sinh: bại não, hội chứng Down, co cứng khớp, khuyết tật cột sống.
– Con so
– Đa thai
– Thiểu ối.
– Đẻ ngôi ngược (ngôi mông).

* Đặc điểm hình ảnh
– Sau khi đứa trẻ được 4–5 tháng tuổi, sự cốt hóa của xương đùi bắt đầu che khuất các mốc siêu âm và chụp X-quang trở nên đáng tin cậy hơn để phát hiện DDH. Đây là phương tiện tiêu chuẩn để chẩn đoán DDH ở trẻ sau 6 tháng tuổi.
– Chỏm xương đùi di chuyển ra ngoài và lên trên. Nếu chỏm chưa xuất hiện trên X-quang (< 6 tháng tuổi) thì đánh giá các chỉ số khác.
– Đánh giá sự đối xứng của chỏm xương đùi. Chậm cốt hóa chỏm xương đùi là 1 dấu hiệu của chứng loạn sản khớp háng tiến triển.
– Ổ cối nông.

– Độ bao phủ ổ cối:
+ Góc Wiberg được sử dụng để đánh giá độ bao phủ ổ cối với chỏm xương đùi, rất có giá trị khi trẻ > 5 tuổi.
+ Góc Wiberg được bảo bởi đường thẳng đứng đi qua trung tâm cốt hóa chỏm xương đùi với đường từ trung tâm cốt hóa chỏm xương đùi tiếp tuyến bờ ngoài ổ cối.
+ Từ lúc mới sinh đến 2 tuổi góc Wiberg khoảng 20º. Tăng chiều rộng ổ cối phát triển từ cuối năm 2 tuổi đến 7 tuổi thì dừng lại.
+ Bình thường góc Wiberg nằm trong khoảng 25-35º. Góc Wiberg < 20º được coi là bất thường.

– Đường Hilgenreiner: đường nằm ngang và đi qua khe sáng của đáy ổ cối (điểm cao nhất của khe sáng). Bình thường chỏm xương đùi nằm dưới đường này.

– Đường Ombredanne (Perkins): đứng dọc, vuông góc với đường Hilgenreiner và đi qua điểm ngoài cùng của ổ cối. Bình thường chỏm nằm phía trong đường này.

– Đường Hilgenreiner & Đường Ombredanne: bình thường điểm cốt hóa chỏm xương đùi nằm ở góc 1/4 dưới trong của hệ trục 2 chiều tạo bởi đường Hilgenreiner và đường Ombredanne.

– Góc ổ cối (Acetabular angle):
+ Là góc tạo bởi đường Hilgenreiner và đường đi qua 2 điểm ngoài cùng và trong cùng của ổ cối.
+ Góc ổ cối thay đổi tùy theo lứa tuổi. Khi mới sinh góc ổ cối < 28º và giảm dần theo sự trưởng thành của khung chậu (< 22º sau 1 tuổi).
Góc này tăng trong trường hợp loạn sản ổ cối.
+ Ở người lớn: bình thường là 33-38º. Khi loạn sản ổ cối góc này > 47º

– Gián đoạn đường Shenton:
+ Đường Shenton là đường tưởng tượng được tạo bởi bờ dưới của cổ xương đùi và bờ trên lỗ bịt. Bình thường đường này cong đều và liên tục.
+ Mất sự liên tục đường Shenton là dấu hiệu của gãy cổ xương đùi, loạn sản khớp háng bẩm sinh.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

IV. Gãy đầu dưới

1. Đại cương

– Gãy đầu dưới của xương đùi (gãy lồi cầu xương đùi) là gãy xương mà vùng gãy được xác định từ dưới 1/3 dưới thân xương đùi hoặc gãy trong hình vuông có cạnh bằng chiều rộng của 2 lồi cầu xương đùi. Vùng trên lồi cầu xương đùi là hành xương nối tiếp thân xương và mặt sụn của khớp gối.
– Gãy đầu dưới xương đùi chiếm tỷ lệ 7% trong tất cả gãy xương vùng xương đùi, thường gặp gãy trên lồi cầu và gãy liên lồi cầu xương đùi.
– Gãy xương đầu dưới đùi hay gặp ở người lớn tuổi, loãng xương.
– Nguyên nhân:
+ Trực tiếp: thường gặp ở người trẻ tuổi, do tai nạn giao thông và sinh hoạt, lực tác động trực tiếp vào xương gãy, dễ gây gãy hở.
+ Gián tiếp: thường gặp người cao tuổi, nữ giới, loãng xương, do lực bẻ gián tiếp vào trong, ra ngoài hoặc xoay lớn hơn sức chịu tải lực

2. Phân loại (Muller AO)

* Loại A: gãy ngoài khớp
– A1: gãy đơn giản
– A2: gãy hành xương có mảnh rời
– A3: gãy phức tạp vùng hành xương

* Loại B: gãy 1 lồi cầu
– B1: gãy lồi cầu ngoài
– B2: gãy lồi cầu trong
– B3: gãy mặt phẳng trán

* Loại C: gãy 2 lồi cầu
– C1: gãy phạm khớp và gãy hành xương đơn giản
– C2: gãy phạm khớp đơn giản và gãy phức tạp hành xương
– C2: gãy nát đầu xa xương đùi

10039 2019 425 Fig1 HTML

3. Đặc điểm hình ảnh

V. Gãy thân xương

– Gãy thân xương đùi là một trong những chấn thương nghiêm trọng nhất, được giới hạn từ bờ dưới mấu chuyển lớn đến bờ trên lồi cầu ngoài 5cm.
– Thường do một chấn thương mạnh trực tiếp như tai nạn giao thông, hoặc một chấn thương gián tiếp kết hợp với gấp và vặn xoắn. Thường gặp ở người lớn và trẻ em từ 3-5 tuổi.
– Xương đùi có khả năng bị gãy theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào lực tác động. Các mảnh xương có thể xếp đúng hàng (gãy ổn định) hoặc không thẳng hàng (gãy di lệch). Da xung quanh chỗ gãy có thể nguyên vẹn (vết gãy kín) hoặc bị thủng (vết gãy hở).

222

* Nguyên nhân
– Chấn thương trực tiếp : Do tai nạn giao thông, tai nạn lao động như xe đè, ngã cao, sập hầm, đập trực tiếp vào đùi.
– Chấn thương gián tiếp : Do gập xoay đùi quá gấp khi ngã cao.Lực chấn thương tạo nên lực bẻ, xoắn làm xương bị gãy.
– Gãy xương bệnh lý: Do các bênh lý làm xương yếu: u xương, nang xương, viêm xương.
– Gãy xương ở trẻ sơ sinh: do đỡ đẻ

* Phân loại:
– Vị trí gãy: trục xương đùi được chia làm ba phần: xa, giữa, gần
– Đường gãy: gãy chéo, gãy ngang, gãy xoắn
– Tính chất gãy: gãy đơn giản, gãy phức tạp (nhiều mảnh, 3 đoạn), gãy hở…

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Imaging Evaluation of Developmental Hip Dysplasia in the Young Adult – Luis S. Beltran, Zehava S. Rosenberg
* Imaging Features and Management of Stress, Atypical, and Pathologic Fractures – Richard A. Marshall, Jacob C. Mandell, Michael J. Weaver, Marco Ferrone, Aaron Sodickson, Bharti Khurana
* Atypical femoral fractures related to bisphosphonate therapy – Tarun Pankaj Jain and Murray Thorn
* Atraumatic fractures of the femur – Ganesh Hedge, Siddharth Thaker, Rajesh Botchu, Richard Fawcettand Harun Gupta
* Hip Fractures: A Practical Approach to Diagnosis and Treatment – Jacob C.Mandell
* Adult Hip Radiography: Lines and angles – A. L. Proenca, A. P. Caetano, L. Bogalho; Lisbon/PT
* Femoral shaft fractures: Malalignment after intramedullary nailing – M. J. Ereño Ealo
* Acute Hip Pain and Femoral Neck Fracture Mimics – R. E. Ibrahem Adam, J. Thomas; Nottingham/UK
* Prognosis factors associated with a subchondral insufficiency fracture of the femoral head – K. Iwasaki, T. Yamamoto, G. Motomura, S. Ikemura, R. Yamaguchi, Y. Iwamoto; Fukuoka/JP
* A pictorial review of vascular and urological complications of hip fractures in major trauma – G. Zanirato Rambaldi, A. Tarsi, M. Giannotta, V. Cosi, P. E. Orlandi, M. Imbriani; Bologna/IT
* Traumatic Hip Dislocation: What the Orthopedic Surgeon Wants to Know – Jacob C. Mandell , Richard A. Marshall, Michael J. Weaver, Mitchel B. Harris, Aaron D. Sodickson, Bharti Khurana
* Traumatic Hip Dislocation – P. H. Ousema, R. E. Westerbeek; Deventer/NL
* Imaging findings of developmental dysplasia of the hip in adults – N. Arevalo, N. Santamaria, E. Diez, J. Gredilla Molinero, M. Grande Barez; Madrid/ES