I. Đại cương
– Cholesteatoma là một thương tổn có bản chất là biểu mô vảy phân tầng có chứa lớp sừng keratin phát triển từ niêm mạc phủ bên trong xương thái dương.
– Vị trí: thường phát triển ở tai giữa và xương chũm nhưng cũng có thể ở những vị trí khác trong xương thái dương do sự thông khí của xương thái dương, ống tai ngoài.
– Tỷ lệ mắc cholesteatoma hàng năm được báo cáo là 3/100.000 ở trẻ em và 9,2/100.000 ở người lớn.
– Tỷ lệ nam giới chiếm ưu thế, nam/nữ = 1,4:1
– Cholesteatoma tai giữa có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn ở những người dưới 50 tuổi, trong khi cholesteatoma ống tai ngoài biểu hiện chủ yếu ở độ tuổi 40-70.
– Sự phát triển của cholesteatoma có thể gây nên nhiều biến chứng, thậm chí nguy hiểm tới tính mạng bệnh nhân. Các biến chứng có thể gặp là nhiễm trùng, chảy mủ tai, ăn mòn phá hủy xương con, liệt mặt, rò mê nhĩ, rò ống bán khuyên và các biến chứng nội sọ như áp xe ngoài màng cứng, dưới màng cứng, viêm màng não, áp xe trong nhu mô não và viêm tắc tĩnh mạch bên.
* Nguyên nhân
– Giả thuyết về sự hình thành cholesteatoma bẩm sinh: Các tế bào vảy từ ống tai ngoài di cư qua eo nhĩ và thuyết về tàn dư phôi thai của các tế bào biểu mô hình thành xương thái dương.
– Về nguyên nhân sinh ra khối cholesteatoma có các giả thuyết:
+ Thuyết nguyên phát: sinh ra từ mảnh ngoại bì của bào thai.
+ Thuyết thứ phát (thuyết di cư): tế bào biểu bì ở ống tai ngoài và màng nhĩ qua lỗ thủng màng tai di nhập vào hòm tai.
+ Thuyết xâm lấn: liên quan bệnh lý vòi tai, hình thành nên túi co kéo.
+ Thuyết dị sản: do viêm nhiễm mạn tính làm cho các tế bào biểu mô trụ biến đổi thành tế bào dạng biểu bì .
* Phân loại
+ Cholesteatoma bẩm sinh (2%)
+ Cholesteatoma mắc phải (98%): nguyên phát và thứ phát. Thứ phát chiếm đa số, phát sinh từ màng căng màng nhĩ hoặc phần chùng màng nhĩ.
+ Cholesteatoma ống tai ngoài
+ Cholesteatoma phá hủy xương chũm
+ Cholesteatoma đỉnh xương đá
II. Giải phẫu
– Hướng cắt Axial
– Hướng cắt Coronal
III. Chẩn đoán CLVT
– Vị trí: phát triển ở tai giữa và xương chũm nhưng cũng có thể ở những vị trí khác trong xương thái dương, ống tai ngoài.
– Khối tỷ trọng mô mềm, ranh giới rõ, phát sinh từ phần chùng màng nhĩ và màng căng màng nhĩ.
+ Giai đoạn sớm: khối nhỏ, bao bọc phía trước khoang màng nhĩ
+ Giai đoạn sau: khối lớn tai giữa, kéo dài trong khoang và phức hợp xương chũm.
– Sau tiêm không ngấm thuốc hoặc ngấm thuốc viền. Tổn thương lớn không ngấm thuốc trung tâm.
– Hình ảnh ăn mòn xương: xương con, các thành xương
– Biến chứng: ăn mòn trần thượng nhĩ, rò ống bán khuyên, ăn mòn tường dây VII
– Cắt lớp vi tính giúp định hướng khi phẫu thuật: định hướng các vùng nguy hiểm khi phẫu thuật do tổn thương của khối cholesteatoma gây ra.
– Theo nghiên cứu của tác giả Lê Văn Khảng, Phạm Minh Thông nghiên cứu 40 trường hợp Viêm tai giữa mạn tính có cholesteatoma thì các tổn thương có thể gặp là:
+ Xương búa: mòn chỏm 37,9%, mòn cán 5,4%, mòn toàn bộ 13,5%, không tổn thương 43,2%
+ Xương đe: mòn toàn bộ 46%, mòn ngành xuống 21,6%, mòn thân và ngành ngang 13,5% , không tổn thương 18,9%
+ Xương bàn đạp: mòn toàn bộ 43,2% không tổn thương 56,8%
+ Tường thượng nhĩ: Mòn tường thượng nhĩ 77,5% không mòn 22,5%
+ Trần thượng nhĩ: Mòn trần 25%, không mòn 75%
+ Tổn thương ống bán khuyên bên: Rò 12,5%, không rò 87,5%
+ Tổn thương bờ trước và bờ sau xương đá: Mòn bờ sau 7,5%, bờ trước 2,5%
+ Tình trạng vỏ xương ba đoạn dây VII
/ Đoạn 1 và hạch gối: 100% không tổn thương mòn vỏ xương
/ Đoạn 2: không có vỏ xương 10%, có vỏ xương 90%
/ Đoạn 3: mòn vỏ xương 7,5%, không mòn 92,5%
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
=> Case lâm sàng 6:
IV. Chẩn đoán MRI
– T1W: đồng hoặc giảm tín hiệu
– Xung T2W (axial + coronal): tăng tín hiệu
– DWI: hạn chế khuếch tán
– Non EPI DWI: hạn chế khuếch tán => độ nhạy cao hơn so với xung DWI thông thường
– Gado: thường không ngấm thuốc sau tiêm
V. Phân biệt
* Viêm tai giữa mạn tính
– Đối với bác sĩ phẫu thuật tai mũi họng, việc phân biệt giữa viêm tai giữa mãn tính và u cholesteatoma là rất quan trọng.
– Tình trạng xói mòn xương:
+ Cholesteatoma: khoảng 75%
+ Viêm tai giữa mãn tính <10%
– Cholesteatoma có thể xuất hiện như 1 khối khu trú trong khi viêm tai giữa mãn tính thường thấy niêm mạc dày lên.
Hình ảnh bệnh lý ↵
Tài liệu tham khảo
* Temporal bone – Pathology – Eric Beek and Frank Pameijer
* Neuroradiology of Cholesteatomas – K. Baráth, A.M. Huber
* Anatomy 2.0 Anatomy and related pathology – Erik Beek and Robin Smithuis
* Clinical Utility of MRI for Cholesteatoma Recurrence – Jonathan McJunkin
* HRCT imaging of acquired cholesteatoma: a pictorial review – Malvika Gulati, Swati Gupta
* Imaging of postoperative middle ear cholesteatoma – S. Khemani
* Middle ear cholesteatoma: Compared diagnostic performances of two incremental MRI protocols including non-echo planar diffusion-weighted imaging acquired on 3T and 1.5T scanners – J. Lincot
* Don’t forget the external auditory canal: A pictorial essay of the external auditory canal pathologies – D. OSPINA, J. C. Liberatoscioli, J. R. Docampo, C. Morales; Buenos Aires/AR
* HRCT Temporal bone pathologies: A pictoral review – A. TANDON
* Middle ear CT imaging: Review of anatomy and common pathology – M. R. Campos Arenas
* Temporal bone anatomy and imaging features of common conditions causing hearing loss: A pictorial review – A. Masukawa, H. Takeuchi, J. Araki, Y. Takada; Tokyo/JP
* Magnetic Resonance Imaging (MRI) and High Resolution Computed Tomography (HRCT): Can they improve the evaluation of Middle ear cholesteatoma? – M. T. Fernández Taranilla
* Cholesteatoma. Correlation between MRI and CT and assessment of turbo spin echo DWI – P. Santos Velasco
* Acquired Cholesteatoma – a pictorial review – V. Francis, N. Umaria; Auckland/NZ
* Diagnostic Imaging Pediatric Neuroradiology – Barkovich