Logo BSThuan.Vn

U Nguyên Bào Xương | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– U nguyên bào xương (Osteoblastoma) là u lành tính, hiếm gặp. Chiếm 1-3% tất cả u xương nguyên phát.
– Tuổi: thường gặp ở người trẻ, nhiều nhất ở giai đoạn 10-20 tuổi, với các triệu chứng lâm sàng giống u dạng xương. 90% gặp độ tuổi 6-30 tuổi.
– Vị trí:
+ Cột sống (40%): thường nằm ở cung sau
+ Xương cùng
+ Thân và hành xương dài

– Hình thái tổn thương:
+ Giống osteoid osteoma lớn và thường được gọi là osteoid osteoma khổng lồ.
+ Giả các nang xương phình mạch (ABC).

mmm

II. Chẩn đoán x-quang

– Ổ khuyết xương hình bầu dục, bờ rõ, có viền đặc xương xung quanh.
– Kích thước > 1,5-2cm. Đường kính < 10mm gọi là u dạng xương.
– Có thể hình thái như “bọt xà phòng”
– Vị trí trung tâm ống tủy hoặc vỏ xương, màng xương.
– Có thể vôi hóa trung tâm
– Có xu hướng phát triển gia tăng kích thước => dấu hiệu thổi vỏ. Có thể phá hủy vỏ xương.
– Không có phản ứng màng xương.
– Xơ cứng xung quanh trong ~ 50% trường hợp
– Nang xương phình mạch thứ phát trong ~ 20% trường hợp

– Tổn thương cột sống thường ảnh hưởng tới phần sau:

II. Chẩn đoán phân biệt

* U xương dạng xương

– Ổ khuyết xương (Nidus) hình tròn kích thước < 2cm, có thể thấy nốt vôi hóa trung tâm.
– Có viền xơ cứng xung quanh.
– Vị trí: vỏ xương, dưới màng xương, trong tủy.
– Nidus có thể không quan sát thấy do phản ứng xơ cưng.
– Cắt lớp vi tính là xét nghiệm hữu ích để xác định nidus.

* Sarcoma xương

– Khoảng 10% u nguyên bào xương có thể có biểu hiện phát triển “dữ dội”, phá hủy vỏ xương => giả 1 khối u ác tính.
– Sarcoma xương thường tiêu xương dạng thấm, ranh giới không rõ, phá hủy vỏ xương => xâm lấn mô mềm xung quanh.
– Không có viền xơ cứng xung quanh.
– Phản ứng màng xương: kiểu vỏ hành, tia nắng mặt trời, tam giác Codman

* Nang xương phình mạch

– Hình ảnh ổ khuyết xương lan rộng
– Bờ không đều, có thể đa cung
– Có viền đặc xương mỏng xung quanh
– Dấu hiệu thổi vỏ  => gây phồng xương.
– Có thể tạo thành mức dịch – dịch => thường thấy rõ trên cộng hưởng từ.
– Ở cột sống thường liên quan đến phần sau đốt sống, nhiều vị trí.

=> Case lâm sàng 1:

* U xương sụn

– U giống như hình thái phát triển thái quá của xương. Hình chồi xương với cấu trúc bình thường: vỏ xương liên tục với xương lành, các bè xương liên tục với vùng xương xốp của cổ xương.
– U có thể có cuống hay không.
– Ranh giới đều rõ.
– Ngừng phát triển ở giai đoạn cuối của thời kỳ tăng trưởng của bộ xương

728560

Tài liệu tham khảo

* Diagnostic Imaging of Solitary Tumors of the Spine: What to Do and Say – Mathieu H. Rodallec, MD, Antoine Feydy, MD
* Tumors and Tumor-Like Lesions of Bone – Liliana G. OlviGustavo M. LemboOsvaldo VelanEduardo Santini-Araujo
* Spinal osteoblastoma: a retrospective study of 35 patients’ imaging findings with an emphasis on MRI – Jianfang Liu, Songbo Han, Jie Li, Yuan Yuan, Wei Guo, and Huishu Yuan
* Tips and tricks of Radiofrequency ablation of spinal osteoid osteoma and osteoblastoma – C. Rehnitz, S. Sprengel, M. Weber; Heidelberg/DE
* Osteoblastoma of the Sacrum – M. Gök, F. T. Özgezmez, C. TATAROGLU; AYDIN/TR
* Benign tumors of the spine – H. Riahi
* Imaging findings of sacral tumors – S. Gerber
* Spine bone tumors in children. A pictorial review – E. García Esparza
* Osteoblastoma – Faten Limaiem; Doug W. Byerly; Rahulkumar Singh