Logo BSThuan.Vn

Nang Gan | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– Nang gan đơn thuần (Simple hepatic cyst) hoặc bẩm sinh là những tổn thương lành tính tiến triển, không thông với đường mật. Dường như có nguồn gốc từ loạn sản phôi, thường chứa thanh dịch và được bao phủ bởi một lớp tế bào giống nội mô của đường mật hoạt động.

JCTH 6 208 g001

– Nang đơn thuần có thể đơn độc hoặc nhiều nang. Kích thước đa dạng, thường dưới 5cm, xu hướng tăng kích thước và số lượng theo tuổi.

Figure 3 Imaging characteristics of cystic lesions within the liver a Simple

– Những nang gan có thể là 1 phần của bệnh gan đa nang, là 1 bệnh di truyền trội thường phối hợp với bệnh thận đa nang. Nó là do bất thường phát triển ống mật của đường mật nhỏ trong gan. Đặc trưng bởi nhiều hoặc vô số nang kích thước dưới 1cm đến trên 12cm.

Figure 5 Classification of cystic disease within the liver and suggested management
– Khi nang quá lớn (8-10cm) hoặc biến chứng chảy máu, nhiễm trùng có thể biểu hiện đau, sờ thấy khối hạ sườn phải, sốt.
– Nang gan có thể điều trị bằng tiêm cồn 95%, nhưng trước khi tiêm cồn cần chụp nang có bơm cản quang để biết chắc không thông với đường mật hoặc nhu mô gan. Ung thư hóa lớp tế bào lót thành nang có thể xảy ra nhưng hiếm gặp.

II. Chẩn đoán siêu âm

* Đặc điểm hình ảnh

– Nang điển hình có hình tròn hoặc bầu dục, rỗng âm, tăng sáng phía sau, thành giới hạn rõ mỏng đều. Có thể có 1 hoặc vài nang. Kích thước nang có thể từ vài mm tới vài cm.

– Nang có thể có vách tăng âm mảnh.

– Vôi hóa thành nang có thể gặp trong gan đa nang do rối loạn chuyển hóa gây ra bởi suy thận hoặc chảy máu trong nang. Nốt vôi hóa bám thành nang.

– Nang kích thước lớn có thể đè đẩy đường mật hoặc đẩy lồi bờ gan.

– Doppler mạch không có tín hiệu.

e76b3177932797f7dd96630d7209d415 1

– Biến chứng: chảy máu, nhiễm trùng thường gặp ở những nang lớn.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

– Gan đa nang là cấu trúc mô gan không còn mang tính đồng nhất, rải rác trên cả 2 thùy gan đều xuất hiện các nang. Nên khảo sát thận, tụy, lách để tìm đa nang phối hợp.

=> Case lâm sàng 1:

* Chẩn đoán phân biệt

– Apxe gan: dịch trong nang không đồng nhất có cặn tăng âm, thành dày.

– U mô thừa đường mật (Biliary hamartomas)
+ Tổn thương đa ổ
+ Hamartoma nhỏ thường tăng hồi âm.
+ Hamartoma > 10mm có thể giảm âm hoặc trống âm
+ Có thể có hình “đuôi sao chổi”

– Nang ống mật chủ: cấu trúc dạng nang liên tiếp với đường mật.

– Kén sán chó

– Di căn dạng nang
+ Cấu trúc dạng nang thường thành dày, xung quanh có viền giảm âm do phù nề
+ Tổn thương khối u nguyên phát

– U tuyến đường mật / Ung thư biểu mô tuyến đường mật

– Phình động mạch gan / phình tĩnh mạch cửa

Capture 9

III. Chẩn đoán CLVT

* Đặc điểm hình ảnh

– Ổ giảm tỷ trọng dịch từ 0-15HU, hình tròn hoặc bầu dục, không có thành với đường bờ mảnh và rõ. Nhu mô gan xung quanh hoàn toàn bình thường.
– Nang thường không có vách ngăn.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

– Số lượng thường có một đến vài nang.

– Những nang nhỏ có thể tỷ trọng cao hơn do hiệu ứng thể tích khối.

– Gan đa nang thường kèm theo thận đa nang gọi là bệnh gan-thận đa nang.

=> Case lâm sàng:

– Biến chứng: chảy máu trong nang hoặc nang nhiễm trùng. Trường hợp này dịch trong nang tăng tỷ trọng và thành có thể dày lên.

* Chẩn đoán phân biệt

798370 scaled

– Apxe gan: dịch trong nang không đồng nhất, thành dày ngấm thuốc sau tiêm.

– Di căn gan: trung tâm có thể có tỷ trọng dịch do hoại tử và đôi khi tạo hình ảnh nang. Di căn dạng nang thường có thành dày không đều và có vách ngăn (K ống tiêu hóa, K biểu mô, K buồng trứng).

– Rò dịch mật (Biloma)

– Nang ống mật chủ: cấu trúc dạng nang liên tục với đường mật.

– Nang sán chó (Echinococcus granulosus): 
+ Là bệnh ký sinh trùng sán dây thuộc giống Echinococcus. Bệnh thường khởi đầu không có triệu chứng và tình trạng này có thể kéo dài nhiều năm. Biểu hiện triệu chứng của bệnh tùy thuộc vào vị trí và kích thước của nang.
+ Bệnh lây lan khi mà người ta ăn phải thực phẩm hoặc uống nước bị nhiễm trứng của ký sinh trùng hoặc tiếp xúc gần gũi với động vật bị bệnh. Trứng được phóng thích vào trong phân của những động vật ăn thịt bị nhiễm ký sinh trùng. Động vật thường bị nhiễm gồm: chó, cáo và chó sói. Các động vật này bị nhiễm là do ăn phải các cơ quan của động vật có nang sán, chẳng hạn như cừu hoặc loài gặm nhấm.
+ Các cơ quan phổ biến: gan > phổi > lách > cột sống > sau phúc mạc > thận > sọ não…

– Đa u mô thừa đường mật (# Gan đa nang)

12345 7

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

– U tuyến đường mật (Biliary cystadenoma)

123 30

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

IV. Chẩn đoán MRI

* Đặc điểm hình ảnh

– Nang đơn thuần có hình thái đồng nhất.
– Tăng tín hiệu trên T2W, giảm hoặc đồng tín hiệu trên T1W
– Không hạn chế khuếch tán trên DWI (95%)
– Không ngấm thuốc sau tiêm, thành nang mỏng.


– Trường hợp nang chảy máu có thể có tín hiệu cao trên T1W hoặc tín hiệu không đồng nhất trên T1W và T2W hoặc thấy mức dịch-dịch trên cả T1W và T2W tùy thuộc vào thời gian chảy máu.

a509797a8042ca TEK MRI T1 T2 2

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

* Chẩn đoán phân biệt

– U mô thừa đường mật (Biliary hamartoma) vs Gan đa nang:
+ Chiếm 0.3% còn được gọi là phức hợp von Meyenburg, là một dị dạng đường mật dạng nang lành tính. Harmatoma đường mật thường nghèo mạch máu, một hay nhiều ổ, kích thước thường nhỏ hơn 1cm. Chúng xuất phát từ những ống mật bào thai không chuyển dạng được.
+ Trên MRI tổn thương có bờ rõ, dạng nang, có tín hiệu thấp trên T1W cao trên T2W.
+ Sau tiêm biểu hiện tổn thương dạng nang không ngấm thuốc.
+ Harmatoma có thể có bờ đa cung và vách bên trong, có thể tăng tín hiệu trên GRE T1W do nồng độ protein hay xuất huyết trước đó.

Capture 42

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

– Bệnh Caroli vs Gan đa nang
+ T1 : đường mật trong gan giãn, giảm tín hiệu.
+ T2 : tăng tín hiệu.
+ Sau tiêm : tăng tín hiệu các tĩnh mạch cửa ở trung tâm đường mật giãn.
+ MRCP : đường mật giãn dạng nang, thể hiện tính liên tục của nang với đường mật

– Nang sán chó: tín hiệu thường không đồng nhất, hạn chế khuếch tán trên DWI (95%), sau tiêm ngấm thuốc viền.

=> Case lâm sàng 1:

– U tuyến đường mật (Biliary cystadenoma)

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Cystic Hepatic Lesions: A Review and an Algorithmic Approach – Amir A. BorhaniAmanda Wiant
* Cystic Focal Liver Lesions in the Adult: Differential CT and MR Imaging Features – Koenraad J. Mortelé, MD, and Pablo R. Ros, MD
* Biliary Cystadenomas: A Case for Complete Resection – Sastha Ahanatha Pilla
* Cystic Neoplasms of the Liver: Biliary Cystadenoma and Cystadenocarcinoma – Kevin C Soares, MD
* Spectrum of Multilocular Cystic Hepatic Lesions: CT and MR Imaging Findings with Pathologic Correlation – Li Jun Qian, Jiong Zhu, Zhi Guo Zhuang, Qiang Xia, Qiang Liu, Jian Rong Xu
* Differentiating Cystic Liver Lesions: A Review of Imaging Modalities, Diagnosis and Management – Marianna G. Mavilia
* Cystic Hepatic Lesions: A Review and an Algorithmic Approach – Amir A. Borhani
* Giant cystic hepatic lesions: Is differential diagnosis possible? A pictorial review with pathology correlation – R. Basilico, M. Maccarone, V. Calamita, D. Iacovetta, P. Innocenti, M. L. Storto; Chieti/IT
* Cystic liver lesions: Differential MR imaging features – B. Op de Beeck
* Biliary Cystadenoma. Characteristic MRI findings and differential diagnosis – J. P. León Salinas
* Cystic lesions of the liver – E. Rosado
* Choledochal cysts in children. What the radiologist should know – M. T. Garzon Guiteria
* Differential diagnosis of complex liver cysts – S. Claret Loaiza, C. de la Torre, L. Renza Lozada, M. C. Cañete Moslero; Málaga/ES
* Hepatic cystic lesion: what radiologist should know? – J. HABI, H. GUERROUM, M. KASSIMI, A. Rami, N. Moussali, N. Chikhaoui, M. MAHI, I. Rahmouni; Casablanca/MA
* Cysts and Cystic-Like Lesions – Chiara Del Frate , Roberto Pozzi-Mucelli, Giuseppe Brancatelli, Koenraad Mortelè,Chiara Zuiani, and Massimo Bazzocchi