Logo BSThuan.Vn

Chấn Thương Xương Đòn | Bài giảng CĐHA

I. Trật khớp cùng đòn

– Trật khớp cùng-đòn (acromioclavicular joint dislocation) là một chấn thương vai thường gặp, do chấn thương thể thao hoặc do ngã đập vai xuống nền cứng.
– Thường gặp trong các vận động viên xe đạp, trượt tuyết hoặc đá bóng.

– Những thương tổn này được xếp loại cứ trên mức độ thương tổn của các dây chằng cùng-đòn và dây chằng quạ-đòn.

123

* Giải phẫu

Dây chằng cùng đòn và bao khớp: các cấu trúc này chủ yếu giữ vững khớp cùng đòn trên mặt phẳng ngang. Klimkiewicz (1999) khi thực nghiệm trên xác chứng tỏ rằng bó trên và sau đóng vai trò chủ yếu, bó trên góp phần 56%, bó sau góp phần 25% cho sự vững phía sau. Sự mất vững trước sau có thể gây ra sự va chạm giữa xương đòn và gai vai phía sau.
Dây chằng quạ đòn: dây chằng quạ đòn gồm 2 bó nón ở trong và thang ở ngoài. Dây chằng quạ đòn đóng vai trò chủ yếu trong việc giữ vững trên dưới của khớp cùng đòn, ngăn sự di chuyển xuống dưới của phức hợp vai cánh tay hoặc di chuyển lên trên của xương đòn. Bó nón cung cấp 60% cho sự vững này. Dây chằng quạ đòn cũng đóng vai trò giữ vững trước sau.
– Các yếu tố giữ vững động khớp cùng đòn: cơ thang và cơ Delta bám ở 1/3 ngoài, mặt trước, mặt sau của xương đòn và bờ trước ngoài mỏm cùng vai. Hai cơ này có hướng tác dụng lực ngược nhau, cùng với các dây chằng cùng đòn và quạ đòn giúp củng cố thêm độ vững chắc cho khớp cùng đòn. Vai trò của các cơ này trong sự vững khớp cùng đòn cần phải được lưu ý trong bất cứ phẫu thuật tái tạo khớp cùng đòn nào. Việc sửa chữa lại lớp cơ cân mạc thang-delta cũng khá quan trọng trong khi xử lí vấn đề trật khớp cùng đòn.

Chi Tren 34 Xray.vn

* Đặc điểm hình ảnh

– Khoảng cách quạ đòn (Coracoclavicular distance – CC): là khoảng cách giữa mặt dưới xương đòn vờ bờ trên mỏm quạ. Chỉ số đánh giá tính toàn vẹn của dây chằng quạ đòn. Bình thường 11-13mm.
– Khoảng cách cùng đòn (Acromioclavicular distance – AC): là khoảng cách giữa mỏm cùng vai và xương đòn. Chỉ số đánh giá tính toàn vẹn của dây cùng đòn. Bình thường 1-7mm, giảm dần theo tuổi (<0,5 mm ở bệnh nhân> 60 tuổi)

* Phân độ Rookwood

images large rg.2020200039.fig8 scaled

– Độ I:
+ Giãn dây chằng cùng-đòn.
+ X-quang không biểu hiện bất thường.

– Độ II:
+ Đứt dây chằng cùng-đòn, giãn dây chằng quạ-đòn.
+ Đầu ngoài xương đòn hơi nhô cao, giãn rộng khớp cùng – đòn (> 7mm)
+ X-quang stress (X-quang thẳng với tay đeo tạ 4-6kg và so sánh 2 bên): không thấy thay đổi so với bên lành.

=> Case lâm sàng 

* Độ III:
+ Đứt dây chằng cùng-đòn và dây chằng quạ-đòn
+ Khớp cùng – đòn trật hoàn toàn.
+ Đầu ngoài xương đòn di lệch 25-100% so với đối bên.

* Độ IV: đầu ngoài xương đòn di lệch ra sau vào hoặc xuyên qua cơ thang (X-quang nách hoặc cắt lớp vi tính).

=> Case lâm sàng 1:

* Độ V: đầu ngoài xương đòn di lệch hơn 100% so với đối bên.

=> Case lâm sàng 1:

* Độ VI:
+ Xương đòn đi lệch xuống dưới mỏm cùng vai hoặc dưới mỏm quạ.
+ Khoảng gian quạ – đòn thu hẹp so với bên lành.

II. Trật khớp ức đòn

* Đại cương

– Khớp ức-đòn (sternoclavicular joint) là khớp không theo trục thường chuyển động nhất của cơ thể vì gần như tất cả các cử động của chi trên đều được chuyển đến khớp này.
– Chấn thương ức-đòn là do chấn thương trực tiếp vào khớp hay lăn mạnh vai về phía trước hay phía sau.
– Các thương tổn bao gồm bong gân hay trật khớp ức-đòn.
– Khớp ức-đòn là khớp lớn thường ít bị trật nhất trong cơ thể. Trật ra trước thường xảy ra hơn trật ra sau. Trật ra sau có tiên lượng xấu hơn do khả năng gây thương tổn các cơ quan trong trung thất.
– Dây chằng khớp ức – đòn:
+ Dây chằng bao khớp sau: thành phần quan trọng nhất giữ vững trước sau
+ Dây chằng ức đòn trước: giữ vững lên trên
+ Dây chằng sườn đòn
+ Dây chằng đĩa nội sụn

AtlasChitren 9 Xray.vn

* Đặc điểm hình ảnh

+ Trật ra trước có thể được chẩn đoán bằng lâm sàng và ấn chẩn chỗ lồi lên của đầu trong xương đòn.
+ Trong trật ra sau, đầu trong xương đòn ít thấy rõ. Chỗ lõm phần trong xương đòn có thể bị che khuất bởi phù nề tại chỗ, dẫn đến một chẩn đoán bị bỏ sót hay chậm trễ. Các bệnh nhân với trật khớp sau có thể có khàn giọng, khó nuốt, khó thở, loạn cảm giác chi trên, và yếu cơ.
+ Đầu trong xương đòn 2 bên không cân đối.
+ Rộng khớp ức – đòn

=> Case lâm sàng 1: trật ra sau

=> Case lâm sàng 2: trật ra sau

III. Gãy xương đòn

* Phân loại Robinson

– Loại I: Gãy đầu gần
+ IA1: gãy không di lệch, ngoài khớp
+ IA2: gãy không di lệch, phạm khớp
+ IB1: gãy di lệch, ngoài khớp
+ IB2: gãy di lệch, phạm khớp

– Loại II: Gãy giữa
+ IIA1: gãy đơn giản, không di lệch
+ IIA2: gãy đơn giản, gập góc
+ IIB1: gãy di lệch
+ IIB2: gãy nhiều mảnh

– Loại III: Gãy đầu ngoài
+ IIIA1: gãy không di lệch, ngoài khớp
+ IIIA2: gãy không di lệch, phạm khớp
+ IIIB1: gãy di lệch, ngoài khớp
+ IIIB2: gãy di lệch, phạm khớp

* Gãy 1 /3 giữa

– Đó là những loại gãy thường gặp nhất (70-90%).
– Chúng có thể đơn giản (2 mảnh xương), 3 hay 4 mảnh.
– Đường gãy có thể kín đáo không di lệch hoặc gãy cành tươi ở trẻ nhỏ không làm mất liên tục vỏ xương.
– Đoạn ngoài thường bị di lệch về phía dưới, bị kéo bởi trọng lượng và đoạn trong bị di lệch về phải trên bị kéo bởi cơ ức đòn chũm.

* Gãy 1/3 trong

– Loại gãy này tương đối hiếm (5%)
– Thường ít di lệch
– Hai hay nhiều mảnh

* Gãy 1/3 ngoài

– Thường gặp hơn gãy 1/3 trong
– Chiếm 10-15%
– Có thể gãy ngoài hay trong khớp

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Shoulder and Humerus Injuries – Robert J.French
MR Imaging Appearances of Acromioclavicular Joint Dislocation – Faisal Alyas, FRCR, Mark Curtis, FRCOrth, Cathy Speed, FRCP, PhD
* Imaging of the Acromioclavicular Joint: Anatomy, Function, Pathologic Features, and Treatment – Dyan V. Flores
* Acromioclavicular Joint Injuries: Pictorial Review – E. Rossetto
* The Rockwood System of Acromioclavicular Joint Injuries and Novel Imaging Techniques to Improve Accuracy of Injury Classification – H. Thalagala, J. Hocking, A. Coulthard; QLD/AU
* A Novel Radiographic Index for the Diagnosis of Posterior Acromioclavicular Joint Dislocations – Alex Vaisman, Ignacio Eduardo Villalón Montenegro, María Jesús Tuca De Diego and Juanjose Valderrama Ronco
* Acromioclavicular joint injuries: Imaging and management – Sravanthi Mantripragada
* Radiographic evaluation of the acromioclavicular and sternoclavicular joints – Lauren A. Ernberg, MD, Hollis G. Potter, MD
* Sternoclavicular Joint Dislocation – Mike Cadogan
* Posterior dislocation of the sternoclavicular joint – Leila Khorashadi, MD
* Don’t Forget the Physeal Injury: Developmental anatomy of the physes and pictorial review of injury patterns in the shoulder girdle of the immature skeleton – I. Anwar, D. Amiras, M. Khanna, M. A. E. Walker; London/UK
* Clavicle Fracture – Rajesh Nanda and Amar Rangan
* Pediatric Clavicle Fractures and Congenital Pseudarthrosis Unraveled – Lisa van der Water