Logo BSThuan.Vn

Chấn Thương Cẳng Chân | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– Gãy cẳng chân là gãy một hoặc hai xương cẳng chân, bao gồm tất cả các loại gãy đi từ mâm chày tới mắt cá chân.
– Gãy thân 2 xương cẳng chân là loại gãy dưới nếp gấp gối 5cm và trên nếp gấp cổ chân 5cm

a00522f03 kh compressor

* Giải phẫu:
– Xương chày hình lăng trụ tam giác khi xuống 1/3 dưới là hình tròn => điểm yếu
– Mạch nuôi xương càng xuống thấp càng nghèo nàn khi gãy khó liền
– Các cơ bố trí quanh xương không đồng đều => dễ gãy hở
– Cẳng chân có bốn khoang. Cấu tạo các khoang hẹp, thành khoang chắc vì vậy khi có phù nề, chảy máu trong khoang dễ gây hội chứng chèn ép khoang-một biến chứng nguy hiểm, nguy cơ cụt chân cao.
– Gãy cao dễ gây chèn ép khoang, gãy thấp dễ dẫn đến gãy hở.

AtlasChiduoi 35 Xray.vn

* Lâm sàng

– Đau vùng gãy, có thể sốc
– Mất cơ năng cẳng chân
– Gấp góc cẳng chân
– Sờ thấy đầu xương gãy di lệch ngay dưới da
– Cẳng bàn chân xoay đổ ra mặt giường
– Đo thấy ngắn chi
– Tình trạng lớp da: bầm dập, nguy cơ hoại tử, nếu có vết rách có thông ổ gãy

* Hội chứng chèn ép khoang
+ Đau quá mức thông thường
+ Căng cứng toàn bộ cẳng chân (còn gọi là HC bắp cẳng chân)
+ Tê bì, có cảm giác kiến bò ở đầu ngón, về sau không nhận biết được
+ Đau tăng khi vận động thụ động, căng giãn cơ bắp
+ Liệt vận động các ngón

=> Bình thường áp lực trong cơ bắp là 10mmHg và có thể lên 30mmHg trong thì tâm thu. > 30mmHg (30-50) theo dõi => mở cân cấp cứu

II. Phân loại Salter Harris

– Gãy xương Salter-Harris là một chấn thương liên quan tới sụn tăng trưởng của xương trẻ em.
– Sụn tăng trưởng là một vùng sụn mềm ở đầu các xương dài.
– Gãy xương Salter-Harris có thể xảy ra ở bất kỳ xương dài nào, từ ngón tay, ngón chân, đến xương cánh tay và chân.
– Sự phát triển xương của trẻ chủ yếu diễn ra ở các đĩa tăng trưởng. Khi trẻ đã trưởng thành đầy đủ, những vùng này cứng lại thành xương rắn chắc.
– Các tấm sụn tăng trưởng tương đối yếu và có thể bị tổn thương do ngã, va chạm hoặc áp lực quá lớn. Thông thường những gãy xương này xảy ra ở trẻ em và thanh thiếu niên khi hoạt động thể thao.
– Gãy xương Salter-Harris lần đầu tiên được phân loại vào năm 1963 bởi các bác sĩ người Canada Robert Salter và W. Robert Harris.

884461

– Loại 1: Gãy kéo dài qua sụn tiếp hợp đầu xương, làm di lệch đầu xương => tăng bề rộng của vùng sụn tiếp hợp không cản quang.
– Loại 2: đường gãy chạy qua sụn tiếp hợp vào hành xương.
– Loại 3: đường gãy chạy từ bề mặt khớp qua sụn tiếp hợp đầu xương.
– Loại 4: đường gãy từ bề mặt khớp qua sụn tiếp hợp tới hành xương.
– Loại 5: lực tác động theo trục dọc thân xương => lún sụn tiếp hợp.

III. Vỡ mâm chày

– 80% vỡ mâm chày ngoài: kèm đứt dây chằng bên trong hoặc 1 dây chằng chéo.

* Phân loại Schatzker

– Type 1: Gãy mâm chầy ngoài it lệch, không lún
– Type 2: Gãy mâm chầy ngoài kèm lún
– Type 3: Lún mâm chầy ngoài
– Type 4: Gãy mâm chầy trong
– Type 5: Gãy hai mâm chầy
– Type 6: Gãy hai mâm chầy kèm gãy tách rời mâm chầy thân xương

Schatzker Square jumbo

* Đặc điểm hình ảnh

+ Bề mặt mâm chày không nhẵn.
+ 1 vùng tăng đậm độ khu trú dưới bề mặt mâm chày
+ Bờ xương chày di lệch
+ Phim nghiêng: có mức dịch mỡ

index 130

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

* Bong điểm bám DC chéo trước

– Bong điểm bám dây chằng chéo trước (Anterior cruciate ligament avulsion fracture) là một hình thái tổn thương thường gặp trong chấn thương khớp gối, xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng tuổi thanh thiếu niên gặp nhiều hơn.
– Nguyên nhân chủ yếu là do tai nạn xe máy, xe đạp hoặc chấn thương thể thao. Tổn thương này tạo bởi một lực tác động mạnh vào vùng gối làm căng đột ngột và quá mức dây chằng chéo trước, dẫn đến bong diện bám của dây chằng chéo trước khỏi diện mâm chầy (kiểu bật gốc). Diện bám này bao gồm mảnh sụn kèm xương dưới sụn-gọi chung là mảnh bám.

123 20 scaled

– Phân loại (Mayer và Mc Keevers)
+ Độ I: Không di lệch
+ Độ II: Di lệch một phần mảnh bám phía trước, trên phim Xquang chụp nghiêng giống hình mỏ chim
+ Độ III: Mảnh bám di lệch hoàn toàn khỏi diện bám, nhưng mảnh bám còn nguyên. IIIa: Chỉ bong đúng phần bám của dây chằng chéo trước. IIIb: Bong cả một phần của gai chầy phía sau.
+ Zariczynj thêm độ IV: Bong hoàn toàn, mảnh bám vỡ làm nhiều mảnh nhỏ.

6cbe82ee10b809af0957431f129730 scaled

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

* Bong điểm bám DC chéo sau

– Phân loại:
+ Loại 1: không di lệch.
+ Loại 2: di lệch lên trên của điểm bám mâm chày.
+ Loại 3: di lệch hoàn toàn điểm bám mâm chày.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

IV. Gãy mắt cá

* Phân loại Danis Weber

a5097976767734 TAB Weber and LH 2

– Loại A:
+ Do cổ chân bị khép và bàn chân xoay trong.
+ Gãy ngang mắt cá ngoài tại ngang hay dưới trần xương sên
+ Có thể kèm theo gãy chéo mắt cá trong.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

– Loại B:
+ Do cổ chân bị dạng và bàn chân xoay ngoài.
+ Gãy chéo mắt cá ngoài do lực nén
+ Lực kéo có thể làm rách dây chằng chày mác dưới gây gãy mắt cá trong hay rách dây chằng Delta.

=> Case lâm sàng 1:

– Loại C:
+ C1: gãy dạng cổ chân làm xương mác gãy chéo, trên dây chằng chày mác. Dây chằng này thường bị đứt.
+ C2: gãy dạng và xoay ngoài cổ chân làm xương mác gãy cao hơn nữa và màng liên cốt bị rách rộng hơn nữa. Có thể gãy mắt cá trong hay rách dây chằng Delta.

=> Case lâm sàng:

=> Case lâm sàng 1:

* Phân loại Lauge Hansen

– Loại 1: gãy ngửa xoay ngoài, cổ chân bị vẹo xoay ngoài gây gãy chéo đầu dưới xương mác, rách dây chằng Delta ở mắt cá trong hay gãy ngang mắt cá trong.
– Loại 2: gãy ngửa khép cổ chân bị vẹo vào trong làm gãy ngang đầu dưới xương mác và gãy chéo, đứng dọc ở mắt cá trong.
– Loại 3: sấp dạng gãy ngang mắt cá trong và gãy chéo xoắn mắt cá ngoài, tại đây đường gãy gần như nằm ngang.
– Loại 4: sấp xoay ngoài, dây chằng mắt cá trong bị rách hay gãy mắt cá trong kèm gãy chéo xoắn xương mác ở trên khớp cổ chân.

urncambridge.orgidbinary20180313132204834 0569978110829239941893fig21 3

* Gãy Dupuytren

– Gãy Dupuytren là một dạng gãy xương vùng cổ chân, được Baron Dupuytren mô tả năm 1832, với tổn thương đặc trưng là gãy mắt cá trong, gãy xương mác 1/3 dưới, đứt dây chằng chày mác dưới, doãng mộng chày mác và bán trật khớp chày sên ra ngoài. Sau này, Weber, Lauge – Hansen cũng đã mô tả loại gãy này và đưa ra phân loại A, B, C.
– Hiện nay gãy Dupuytren được mô tả với các tổn thương:
+ Gãy mắt cá trong hoặc đứt dây chằng chày sên.
+ Gãy 1/3 dưới xương mác hoặc gãy đầu dưới xương mác ngang khớp chày mác dưới.
+ Đứt dây chằng chày mác dưới, trật khớp chày mác dưới, doãn mộng chày mác.
+ Bán trật khớp chày sên ra ngoài.

6 Figure2 1

V. Gãy 2 x cẳng chân

– Gãy thân hai xương cẳng chân là gãy ở vị trí dưới lồi củ trước xương chày 1cm hoặc dưới khớp gối ba khoát ngón tay hoặc dưới mặt khớp mâm chày khoảng 10cm đến trên khớp chày sên ba khoát ngón tay hoặc trên trần chày khoảng 7cm.
– Là loại gãy dưới hành xương của mâm chày và trên hành xương của trần chày.

* Cơ chế chấn thương

– Cơ chế chấn thương trực tiếp: lực tác động trực tiếp ngay ổ gãy. Tổn thương phần mềm trong chấn thương trực tiếp thường nặng nề hơn chấn thương gián tiếp, thường gây gãy xương hở.
– Cơ chế chấn thương gián tiếp: lực chân thương xoắn, vặn, uốn cong làm gãy xương ở vị trí xa nơi lực tác động, đường gãy thường chéo, xoắn.

Tibia Fibula Fracture

* Phân loại theo AO/ ASIP

– Độ A: Xương chày gãy đơn giản
+ A1. Gãy chéo vát >30°.
+ A2. Gãy chéo váy <30°.
+ A3. Gãy ngang.

– Độ B: Xương chày gãy có mảnh rời
+ B1. Gãy xoắn vặn, có mảnh rời.
+ B2. Gãy có mảnh rời chéo vát.
+ B3. Gãy có nhiều mảnh rời nhỏ.

– Độ C: Xương chày gãy phức tạp
+ C1. Gãy chéo xoắn nhiều mảnh.
+ C2. Gãy ba đoạn.
+ C3. Gãy vụn cả một đoạn xương.

gr1 lrg 12 scaled

=> Case lâm sàng:

=> Case lâm sàng 1:

VI. 1 số loại gãy xương

* Gãy xương dạng sợi tóc

– Thường ở 2/3 dưới xương chày.
– Gãy xoắn, dưới màng xương, không di lệch.

=> Case lâm sàng 1:

* Gãy khung nhún

– Gãy khung nhún “Trampoline fracture” hay gãy ngang đầu trên xương chày, xảy ra ở trẻ em 2-5 tuổi khi nhảy trên tâm bát lò xo cùng với người có trọng lượng lớn => Sự giật lùi của tấm bạt lò xo sau khi người nặng hơn nhảy lên có thể tạo ra một lực lớn.
– Nếu đứa trẻ ở tư thế đáp xuống tấm bạt cùng thời điểm tấm bạt bật lên => lực tác động từ tấm bạt lò xo có thể gây ra gãy xương chày.

TrampolineFracture

=> Case lâm sàng:

=> Case lâm sàng 1:

* Gãy Pilon

– Gẫy Pilon là loại gẫy ở đầu dưới xương chày mà đường gãy đi vào diện khớp cổ chân
– Chiếm 7-10% gãy xương chày và 1% gãy xương chi dưới.
– Thương tổn xương khớp phức tạp ảnh hưởng lớn tới chức năng của cẳng chân và khớp chày sên, một khớp chịu lực quan trọng của cơ thể. Sự tiếp khớp và trượt tốt giữa xương sên với đầu dưới xương chày và xương mác là quan trọng nhất trong khớp cổ chân. Khi chấn thương nếu mặt khớp di lệch 1mm thì khả năng chịu lực của khớp cổ chân giảm 20-40%.
– Cơ chế chấn thương: gồm cơ chế nén ép sau khi bệnh nhân ngã cao, chống gót xuống nền cứng hoặc cơ chế xoắn vặn cổ chân trong khi bàn chân đang ở tư thế xoay trong hay xoay ngoài. Thường sau một chấn thương mạnh nên gãy xương mác là 1 tổn thương kèm theo rất hay gặp ở loại gãy này.

pilon 2

– Phân loại (Ruedi và Allgower)
+ Type I: mặt khớp không hoặc ít di lệch
+ Type II: mặt khớp di lệch nhưng không vỡ nhiều mảnh
+ Type III: mặt khớp di lệch nhiều, vỡ nhiều mảnh

The Rueedi and Allgoewer classification categorizes fractures into three types undisplaced

* Gãy Tillaux

– Được đặt theo tên của Paul Jules Tillaux , bác sĩ phẫu thuật và nhà giải phẫu người Pháp (1834-1904).
– Là loại gãy đầu dưới xương chày phía trước-ngoài, thuộc loại Salter-Harris 3 – đường gãy chạy từ bề mặt khớp chày-sên qua sụn tiếp hợp.
– Thường gãy xảy ra ở thời điểm sụn tiếp hợp bắt đầu đóng, nên hiếm khi kịp phát sinh rối loạn tăng trưởng.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

* Gãy xương Toddler

– Gãy xương ở trẻ mới biết đi là gãy xương xoắn ốc ít di lệch hoặc không di lệch.
– Vị trí ở 2/3 dưới xương chày.
– Tuổi thường gặp ở trẻ mới biết đi (9 tháng – 3 tuổi).
– Chẩn đoán có khả năng khó do cả triệu chứng và hình ảnh đều rất tinh tế

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Three-Column Classification System for Tibial Plateau Fractures: What the Orthopedic Surgeon Wants to Know – Wesley N. Bryson
* Schatzker Classification of Tibial Plateau Fractures: Use of CT and MR Imaging Improves Assessment – B. Keegan Markhardt, Jonathan M. Gross, Johnny Monu
* Ankle fracture – Weber and Lauge-Hansen Classification – Robin Smithuis
* Simplified Diagnostic Algorithm for Lauge-Hansen Classification of Ankle Injuries – Heitor Okanobo, Bharti Khurana, Scott Sheehan
* Ankle Ligaments on MRI: Appearance of Normal and Injured Ligaments – Kiley D. Perrich, Douglas W. Goodwin, Paul J. Hecht
* * Tibial plateau fractures: Review of the classification systems, management, and outcome – S. L. Coleman, R. Parisien, A. Guermazi, A. Murakami; Boston, MA/US
* Radiological classification of tibial plateau fractures: A pictorial essay – M. Winkel; QLD/AU
* The role of CT and MRI in the assessment of tibial plateau fractures according to Schatzker classification – I. Tsifountoudis, M. D. D. Sidiropoulos, I. Kalaitzoglou
* Tibial plateau fractures in CT : What the radiologist needs to know – H. ELASSAAD, N. Touil, O. Kacimi, N. Chikhaoui; CASABLANCA/MA

* Tibial plateau fractures: what the surgeon expects from the radiologist – M. Jarraya, A. Maalej, M. W. Turki
* The role of plain radiography in lower limb trauma in skeletally immature patients – H. Bshar, N. Bashar, C. Landes; Liverpool/UK