Logo BSThuan.Vn

Bezoars | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– Bezoars là tập hợp các chất hữu cơ lẫn vô cơ ko tiêu hoá bị mắc lại ở dạ dày thậm chí ruột non hoặc có thể là ở ruột già.
– Dựa theo thành phần chia làm các loại sau:

* Trichobezoars

– Có thể là một tập hợp lông hay tóc kết tụ lâu ngày ở trong lòng dạ dày hay ruột non trong một thời gian dài. Trichobezoars phát sinh từ việc ăn uống tóc, nhu động ruột khó đẩy tóc di chuyển do bề mặt nhẵn của nó và khó tiêu hóa chất keratinaceous. Kết quả là, tóc trở nên bê bết thành một khối và được giữ lại trong các nếp gấp của niêm mạc dạ dày. Khối có thể đạt kích thước đủ để gây căng dạ dày và ức chế làm rỗng dạ dày.
– Trichobezoars phổ biến hơn ở nữ giới (90%) so với nam giới. 80% trong số đó chủ yếu xảy ra ở trẻ em và < 30 tuổi.
– Trichobezoars thường xảy ra ở một người bị thiểu năng học tập hay bị bệnh tâm thần.
– Hội chứng Rapunzel: khi đuôi của Trichobezoar kéo dài tới ruột non gây biểu hiện tắc ruột.

KYUMLKAZ 343920 3 JPG

* Phytobezoar 

– Bao gồm các thực phẩm xơ khó tiêu hóa từ rau củ, trái cây và thường gặp ở những bệnh nhân tiêu hóa kém và giảm nhu động dạ dày.
– Có nhiều yếu tố thúc đẩy có thể dẫn đến việc góp phần hình thành nên kết tinh thực vật. Yếu tố nguy cơ phổ biến nhất là có tiền căn phẫu thuật dạ dày. Tỷ lệ của việc hình thành dị vật dạ dày sau phẫu thuật dạ dày khoảng 5-12%. Cơ chế bệnh sinh chính của việc hình thành dị vật dạ dày được tin là do kết quả của sự giảm vận động dạ dày, sự giảm tiết của dạ dày, điều thường xảy ra sau phẫu thuật dạ dày.
– Diospyrobezoar là một loại phytobezoar sau khi ăn quả hồng xanh. Sử dụng Coca-cola kết hợp với kỹ thuật nội soi đã được sử dụng một cách hiệu quả để điều trị kết tinh thực vật (phytobezoars) và tránh khỏi việc phải phẫu thuật.

* Pharmacobezoar

– Thành phần chủ yếu là thuốc viên nén không tiêu hóa được.

* Lactobezoar

– Thường thấy ở trẻ sơ sinh bao gồm những cục sữa đông vón.

II. Chẩn đoán x-quang

– Dạ dày giãn với hình ảnh khối kèm bóng khí lốm đốm bên trong. 
– Chụp dạ dày cản quang:
+ Biểu hiện hình khuyết có đường bờ tròn hoặc nham nhở, kèm bóng khí lốm đốm bên trong.
+ Nếu bám vào thành dạ dày thì cố định. Nếu không bám vào dạ dày: di động, khi ở sát môn vị, khi ở đáy, khi ở phần đứng dạ dày.
+ Theo thời gian, các bóng khí được lấp đầy bởi thuốc cản quang. Thuốc cản quang vị trí bezoar có thể tồn tại trong một thời gian dài khi tại vị trí còn lại đã lưu thông khỏi dạ dày và tá tràng.

=> Case lâm sàng 1:

III. Chẩn đoán CLVT

– Khối khu trú thường giới hạn rõ, có vỏ bao bọc, bên trong rải rác bóng khí. 
– Phù nề niêm mạc và dày thành ruột có thể thấy khi bezoar ở tá tràng, hỗng tràng.
– Sau tiêm không ngấm thuốc cản quang.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

=> Case lâm sàng 6:

– Các mảnh vụn tỷ trọng chất béo trôi nổi trong lòng ruột bị giãn, gần vị trí tắc nghẽn. Tỷ trọng chất béo ~ – 50 / -150 HU.

IV. Phân biệt

* Khối u phân

– Vị trí: thường đại tràng sigma, trực tràng.
– Khối u phân (Fecaloma) thường có kích thước lớn, kéo dài, dễ di chuyển và không dính vào thành ruột.
– Bezoar thường khu trú, kích thước nhỏ hơn, ranh giới với thành ruột không rõ.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

* Phân trong ruột non

– Dấu hiệu phân trong ruột non (Small Bowel Feces Sign) xoất hiện trong tắc ruột khoảng 7-8%, thường xuất hiện ở những trường hợp tắc mức độ nhiều và trung bình. Được mô tả đầu tiên bởi Mayo-Smith và cộng sự năm 1995.
+ Sự hiện diện của bã thức ăn xen lẫn với hơi trong ruột ở lòng ruột non. Những hạt không đồng nhất lẫn với các bóng hơi nhỏ trong lòng ruột non trông giống như phân trong đại tràng. Thường kéo dài trên 1 đoạn từ 4-200cm.
– Đó là hậu quả của sự vận chuyển chậm bất thường các chất trong lòng ruột, bao gồm thành phần thức ăn tiêu hóa chưa hết, vi khuẩn tăng sinh, hoặc tăng hấp thụ nước ở ruột non đoạn xa do tắc ruột.
– Thường gặp ở vị trí các quai ruột xa.
– Dấu hiệu này thường thấy ở vị trí ngay trước chỗ tắc nên sẽ giúp xác định vị trí chuyển tiếp. Hầu hết các trường hợp là tắc ruột do dính.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Phân biệt phytobezoar:
+ Vị trí tắc nghẽn ở phần xa ruột non.
+ Hình trứng hoặc hình tròn.
+ Thường có ranh giới rõ, có thể có vỏ bao.
+ Thường khu trú hơn, chiều dài < 10cm.
+ Không có thâm nhiễm mỡ mạc treo ruột.
+ Các mảnh vụn tỷ trọng mỡ trôi nổi trong lòng ruột bị giãn, gần vị trí tắc nghẽn. Tỷ trọng chất béo ~ – 50 / -150 HU.

652449

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Gastrointestinal Bezoars: Sonographic and CT Characteristics – Tomás RipollésJavier García-AguayoMaría-Jesús Martínez and Pedro Gil
CT Findings of Patients with Small Bowel Obstruction due to Bezoar – Fatih Altintoprak, Bumin Degirmenci, Enis Dikicier
* Small-Bowel Bezoar Versus Small-Bowel Feces: CT Evaluation – Eric Delabrousse, Jean Lubrano, Nicolas Sailley
* Bezoar como causa de obstrucción intestinal en el adulto. Revisión retrospectiva en nuestro hospital – P. Pérez Sánchez, J. J. Herrero Reyes, C. M. Asencio Moreno
* CT findings of tumors and tumor-like conditions of small intestine – T. Tsuda, M. Takechi, H. Tanaka, T. Mochizuki; Ehime/JP
* Gastrointestinal phytobezoars in correlation to predisposing factors: CT evaluation – M. Sidiropoulou, A. MARKOU, P. Georgiou
* Phytobezoars: A Single Tertiary Center 7-Year Experience – G. Çakmak, K. Özdemir, M. Y. Uzunoğlu
* Bezoar review: A rare cause of gastrintestinal obstruction – M. Grando, R. V. S. Fonseca, A. Filho
* MDCT findings in small bowel obstruction secondary to bezoar and differential diagnosis with “small-bowel faeces sign” – J. Herrero Reyes, C. M. Asencio Moreno
* Bezoar-induced small bowel obstruction : For more confirmative radiologic diagnosis – K. H. Lee, H. Y. Han; Deajeon/KR, Daejeon/KR
* How to diagnose a bezoar: imaging findings in CT – I. López Blasco, S. Paz Maya, D. Soriano Mena
* Small Bowel Bezoar Versus Small Bowel Feces: CT Evaluation – Eric Delabrousse