I. Đại cương
– Nang xương đơn độc (Simple bone cyst) là tổn thương lành tính ở xương có thể gặp ở mọi lứa tuổi, chủ yếu là trẻ em trong độ tuổi từ 5-15 tuổi, tỷ lệ nam mắc bệnh nhiều hơn so với nữ giới.
– Tổn thương khuyết xương, lớp vỏ xương thường mỏng, không có phản ứng màng xương, thường có dấu hiệu gãy xương bệnh lý. Nang xương chủ yếu là chứa dịch như huyết thanh hoặc máu, tổn thương đa dạng.
– Bắt đầu ở sụn phát triển của các xương dài và phát triển vào trong thân xương do đó, chúng không phải là các tổn thương thuộc đầu xương. Tuy nhiên, sau khi bản sụn phát triển đã đóng chúng có thể mở rộng vào trong đầu xương nhưng không phổ biến.
– Trước đây, việc điều trị nang xương đơn độc chủ yếu là nạo bỏ khối u và ghép xương tự thân. Tỷ lệ tái phát bệnh gặp ở 20 – 50% số ca được phẫu thuật và tỷ lệ này cao gấp đôi ở những trẻ dưới 10 tuổi so với trẻ trên 10 tuổi. Người ta cũng có thể áp dụng kỹ thuật cắt bỏ nang xương với phạm vi rộng, kể cả thành xương, có thể ghép xương hoặc không với tỷ lệ tái phát là khoảng 5-9%.
* Vị trí tổn thương
– Đầu gần xương cánh tay: 50-60%
– Đầu gần xương đùi: 25-30%
– Xương dài khác: đầu xa xương cánh tay, xương cẳng tay, đầu xa xương đùi, xương cẳng chân.
II. Chẩn đoán x-quang
* Nang xương đơn độc
– Thường gặp tuổi thiếu niên (10-20 tuổi)
– Phát triển trong ống tủy ở cổ xương dài.
– 2/3-3/4 nằm ở đầu trên xương cánh tay và đầu trên xương đùi
– Hình khuyết xương, đậm độ đồng nhất, tròn hoặc bầu dục nằm trong ống tủy.
– Đường viền đặc xương đều, liên tục, mỏng và rõ nét ở cực phía hành xương đậm (hình đáy vỏ trứng).
– Có viền đặc xương.
– Có thể có dấu hiệu thổi vỏ.
– Xương có thể bị rạn nứt hoặc gãy nhưng không có phản ứng của xương.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
– Dấu hiệu mảnh xương rơi (Fallen fragment sign): 1 mảnh vỏ xương gãy và rơi xuống nằm ở phần thấp của tổn thương. Đây là dấu hiệu đặc trưng bệnh cho nang xương đơn độc.
=> Case lâm sàng 1:
* Nang do ký sinh trùng
– Phần nhiều do sán Taenia Enchinocoque.
– Hình ảnh giống nang đơn độc nhưng thường nhiều nơi.
* U men răng
– U men răng (Ameloblastoma) là một thể hay gặp nhất trong u lành tính xương hàm nguyên nhân do răng, nó chiếm quá 50% các u lành tính khu trú xương hàm.
– Thường gặp ở tuổi thanh niên hay trung niên, tuy nhiên cũng có khi gặp ở tuổi thiếu niên và người già.
– Đa số u khu trú ở thân xương hàm dưới.
– Khi u ở giai đoạn cuối gây biến dạng mặt, có thể làm tự gẫy xương hàm dưới.
– Hình ảnh X-quang:
+ Chụp các tư thế chếch hàm, thẳng mặt, toàn cảnh (panorama) có hình ảnh nang một ổ hoặc nhiều ổ. Tổ chức xương bị phá huỷ rộng nhưng khu trú rõ.
+ Một 1/4 hình ảnh là nang một ổ lớn cư trú gọn với bờ xương còn rõ nét, thường có thêm một răng ngầm nằm ở phía dưới đáy u.
+ Gần 1/4 hình ảnh đặc biệt, không điển hình như hình tuyết rơi hoặc một đám lớn tiêu xương hay hiếm hơn là hình các gai xương và vỏ xương vỡ lởm chởm nham nhở.
+ Quá 1/2 hình nang nhiều ổ, tổ chức bị phá huỷ rộng hình tổ ong.
III. Phân biệt
* Hủy xương giới hạn rõ
* Nang xương phình mạch
– Là những hồ máu, bờ rõ và thành mỏng.
– Thường gặp tuổi thiếu niên.
– Vị trí: trong tổ chức xương xốp (thân đốt sống, cổ xương dài) hoặc dưới màng xương.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Thường lệch tâm.
+ Hình ổ khuyết xương, bờ không đều, đa cung.
+ Dấu hiệu thổi vỏ rõ.
+ Vỏ xương mỏng.
+ Có thể tạo thành mức dịch (trên MRI).
* U tế bào khổng lồ
– Tuổi gặp ở người trưởng thành, sau khi liền sụn tăng trưởng.
– Vị trí: chỏm xương dài, kéo dài sát mặt khớp. Thường gặp vùng gối, cổ tay, đầu trên xương cánh tay.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Hình khuyết xương có vách mỏng, tạo hình bọt xà phòng.
+ Có dấu hiệu thổi vỏ.
+ Không có phản ứng màng xương.
+ Không có viền đặc xương xung quanh.
* U xơ không cốt hóa
– Hình khuyết xương nằm sát vỏ, phát triển về phía tuỷ xương, trục dọc theo thân xương.
– Bờ đều rõ.
– Có viền đặc xương mỏng xung quanh, trong có thể có vách ngăn
– Dấu hiệu thổi vỏ có thể có (vỏ xương mỏng, phồng ra ngoài), gặp trong 75% trường hợp.
– Không có phản ứng màng xương
* U mỡ trong xương
– Tổn thương lành tính hiếm gặp chiếm khoảng 0,1-2,5% của tất cả các khối u xương . Tuy nhiên, nó là khối u mỡ phổ biến nhất ở xương.
– Vị trí:
+ Chi dưới (71%): xương gót (32%), xương đùi (20%), xương chày (13%), xương mác (6%).
+ Chi trên: 7%
+ Xương sọ và xương hàm: 7%
+ Cột sống và xương chậu: 12%
+ Xương sườn: 2,5%
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Hình ảnh ổ khuyết xương ranh giới rõ.
+ Không dấu hiệu thổi vỏ.
+ Không phản ứng màng xương.
+ Có thể vôi hóa do loạn dưỡng ở trung tâm (Đặc điểm phân biệt nang xương).
Hình ảnh bệnh lý ↵
Tài liệu tham khảo
* Simple Bone Cyst – Bilgen Coskun, Sergin Akpek, Fikret Dogulu
* David R, Oria R, Kumar R, et al. Radiologic features of eosinophilic granuloma of bone. Pictorial essay. AJR Am J Roentgenol 1989;153: 1021-1026.
* Dahlin D. Giant cell tumor of bone: highlights of 407 cases. AJR Am J Roentgenol 1985;144:955-960.
* Gold R, Hawkins R, Katz R. Pictorial essay. Bacterial osteomyelitis: findings on plain radiography, CT, MR, and scintigraphy. AJR Am J Roentgenol 1991;157:365-370