I. Đại cương
* Tổn thương dạng nang
– Ung thư biểu mô nhầy (Mucinous Carcinomatosis)
– U giả nhầy phúc mạc (Pseudomyxoma peritonei)
– Nang vùi phúc mạc (Peritoneal Inclusion Cyst)
– Lao (Tuberculosis)
– Nang sán chó (Echinococcal Cyst)
– Nang mạc treo (Mesenteric cyst)
+ U mạch bạch huyết (Lymphangioma)
+ Nang ruột đôi (Enteric Duplication Cyst)
+ Giả nang không do tụy (Nonpancreatic Pseudocyst)
+ Nang ruột và nang trung biểu mô (Enteric cyst and mesothelial cyst)
* Tổn thương dạng đặc
– Di căn phúc mạc (Peritoneal metastases)
– U lympho (Lymphoma)
– U carcinoid (Carcinoid)
– Nhiễm trùng giả u (Inflammatory Pseudotumor)
– U xơ mạc treo (Mesenteric fibromatosis) – U xơ (Desmoid)
– Viêm mạc treo xơ cứng (Sclerosing Mesenteritis)
– Ung thư trung biểu mô (Malignant mesothelioma)
– Ung thư biểu mô thanh dịch phúc mạc nguyên phát (Primary Peritoneal Serous Carcinoma)
– U tế bào tròn nhỏ tạo mô sợi dính (Desmoplastic Small Round Cell Tumor)
II. Giải phẫu
– Phúc mạc (màng bụng) là một lớp thanh mạc liên tục, che phủ mặt trong thành bụng và bọc lấy tất cả các tạng thuộc ống tiêu hóa và một vài tạng khác trong ổ bụng.
1. Thành phần phúc mạc
* Lá thành: lá phúc mạc che phủ mặt trong thành bụng.
* Lá tạng: lá phúc mạc bọc lấy các tạng.
* Lá phúc mạc trung gian: lá phúc mạc nối lá thành – lá tạng, tạng – tạng.
– Mạc treo: treo các tạng thuộc ống tiêu hóa vào thành bụng dọc theo các bó mạch thần kinh.
+ Mạc treo ruột non:
+ Mạc treo đại tràng: đại tràng phải, đại tràng ngang, đại tràng xuống, đại tràng sigma, trực tràng
– Mạc nối:
+ Mạc nối nhỏ: nối gan với dạ dày và gan với tá tràng.
+ Mạc nối lớn đi từ bờ cong vị lớn tới các tạng xung quanh (đại tràng, lách, cơ hoành).
– Mạc chằng: cố định tạng vào thành bụng, không có mạch máu và thần kinh. Dây chằng vành, dây chằng liềm, dây chằng tam giác
2. Ổ phúc mạc
* Ổ phúc mạc
– Lá thành, lá tạng và lá phúc mạc trung gian giới hạn nên 1 khoang kín gọi là ổ phúc mạc.
– Đây là 1 khoang ảo vì các tạng nằm ép vào nhau, trong đó chỉ chứa 1 lượng rất nhỏ dịch albumin (20-30ml ở người trẻ, 40-60ml ở người trưởng thành) làm các tạng trượt lên nhau một cách dễ dàng.
– Hậu cung mạc nối (Túi mạc nối): là một ngách của ổ phúc mạc.
+ Phía trước: dạ dày, mạc nối nhỏ, mạc nối lớn.
+ Bên trái: lách với mạc nối vị tỳ, tụy tỳ.
+ Phía sau: tụy
+ Trên: gan và cơ hoành
+ Dưới: đại tràng ngang và mạc treo đại tràng ngang.
* Tạng trong và ngoài phúc mạc
+ Tạng trong phúc mạc: là tạng được phúc mạc che phủ gần hết bề mặt ngoài như ống tiêu hóa từ dạ dày tới phần trên trực tràng, gan.
+ Tạng trong ổ phúc mạc: do phúc mạc tạng thoái hóa nên tạng không có phúc mạc bao phủ nhưng lại nằm trong ổ phúc mạc (buồng trứng).
+ Tạng ngoài phúc mạc: tạng được phúc mạc che phủ 1 phần và không có mạc treo, bao gồm tạng sau phúc mạc (thận, niệu quản) và tạng dưới phúc mạc (tử cung, bàng quang, túi tinh).
* Túi cùng
– Là chỗ lõm sâu của phúc mạc, lách giữa các tạng trong chậu hông, thường là chỗ thấp nhất của ổ phúc mạc.
+ Nữ: túi cùng bàng quang – tử cung, túi cùng tử cung – trực tràng (Douglas).
+ Nam: túi cùng bàng quang – trực tràng.
* Ngách
– Là chỗ phúc mạc lạch giữa các tạng hay giữa các tạng với phúc mạc thành, nhưng không phải chỗ thấp nhất của ổ phúc mạc. Ngách tá tràng trên, ngách cạnh tá tràng, ngách sau manh tràng.
* Hố
– Phúc mạc lót vào những chỗ lõm của ổ bụng như hố trên bàng quang, hố bẹn trong, hố bẹn ngoài.
* Phân khu ổ phúc mạc
– Tầng trên mạc treo đại tràng ngang:
+ Khoang dưới hoành phải và trái: ngăn cách với nhau bởi dây chằng liềm. Dây chằng liềm là nếp phúc mạc hình liềm gồm hai lá áp vào nhau treo gan vào cơ hoành và vào mặt trong thành bụng trước, kéo dài từ dây chằng vành tới rốn.
+ Khoang quanh gan phải và trái: liên tục với khoang dưới hoành phải và trái, bao quanh gan phải và gan trái.
+ Khoang dưới gan phải và trái: khoang dưới gan bên phải còn được gọi là khoang Morison. Vùng trần của gan không có phúc mạc bao phủ.
+ Khoang quanh lách: liên tục với khoang dưới hoành trái, bao quanh lách.
+ Hậu cung mạc nối: Phía trước: dạ dày, mạc nối nhỏ, mạc nối lớn. Bên trái: lách với mạc nối vị tỳ, tụy tỳ. Phía sau: tụy. Phía trên: gan và cơ hoành. Phía dưới: đại tràng ngang và mạc treo đại tràng ngang. Hậu cung mạc nối thông ở bên phải với ổ phúc mạc lớn bởi lỗ mạc nối hay khe Winslow.
– Tầng dưới mạc treo đại tràng ngang: mạc treo ruột chạy chếch từ trái sang phải, từ trên xuống dưới chia thành 2 khu bên phải và bên trái.
+ Rãnh cạnh đại tràng phải: cạnh đại tràng lên, liên tục với khoang quanh gan phải ở phía trên và khoang chậu phía dưới.
+ Rãnh cạnh đại tràng trái: cạnh đại tràng xuống, thông với khoang chậu phía dưới.
+ Khoang trung tâm: chứa ruột non, giới hạn bởi mạc treo đại tràng ngang và hai bên là đại tràng lên và đại tràng xuống. Khoang trung tâm thông với khoang chậu phía dưới.
– Chậu hông bé (Khoang chậu): là tầng dưới cùng, giới hạn trên là mạc treo đại tràng Sigma. Gồm các tạng: trực tràng, bàng quang, tạng sinh dục. Cả hai khoang cạnh đại tràng phải và trái, khoang trung tâm thông với khoang này.
III. Tổn thương dạng nang
1. Ung thư tuyến nhầy
– Ung thư biểu mô tuyến nhầy (Mucinous carcinomatosis) là u dạng nang thường gặp nhất trong khoang phúc mạc.
– Thông thường những di căn này phát sinh từ ung thư biểu mô nhầy của buồng trứng hoặc của đường tiêu hóa (dạ dày, đại tràng, tụy). Tiên lượng là dè dặt, tuy nhiên ung thư biểu mô tuyến nhầy bậc thấp của ruột thừa lan sang khoang phúc mạc, thường là u giả nhầy phúc mạc (pseudomyxoma peritonei) tiên lượng tốt hơn.
– Ít dấu hiệu đặc trưng trên hình ảnh.
2. U giả nhầy phúc mạc
– U giả nhầy phúc mạc (Pseudomyxoma peritonei) là kết quả của ung thư biểu mô tuyến nhầy của ruột thừa, biểu hiện dưới dạng một túi niêm dịch và lan đến khoang phúc mạc. Ít gặp hơn là khối u nhầy đại tràng, trực tràng, dạ dày, tuyến tụy và ống niệu rốn.
– Chất nhầy có xu hướng lan theo khung chậu, rãnh cạnh đại tràng, bao gan, mạc nối và ít khi ở các tạng di động như ruột non.
– Đây là một hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi cổ trướng dịch nhầy dai dẳng và tái phát do sự phát triển trên bề mặt phúc mạc mà không có sự xâm lấn có ý nghĩa vào các mô bên dưới.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Điển hình bởi sự tụ dịch dọc theo bề mặt phúc mạc với hình ảnh lõm hình vỏ sò “scalloped” ở bề mặt các tạng trong ổ bụng (gan, lách) và bánh mạc nối “omental cake”.
+ Ở giai đoạn sớm, bệnh thường khu trú ở ¼ dưới bụng phải.
+ Sự lắng đọng chất nhầy có xu hướng ở vị trí hấp thu bạch huyết như mạc nối, mặt dưới hoành phải và các vị trí liên quan như rãnh cạnh đại tràng phải, vùng thấp khung chậu và khoang sau gan bên phải.
+ Giai đoạn muộn có thể lan đến các tạng di động như ruột non, thậm chí gây tắc ruột.
+ Có thể quan sát thấy khối u nhầy ruột thừa.
+ Không giống như di căn phúc mạc, u giả nhầy phúc mạc không có tổn thương dạng nốt đặc ở phúc mạc và mạc nối.
+ U giả nhầy có thể có nốt vôi hóa (dạng đốm hoặc vôi hóa viền).
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
=> Case lâm sàng 6:
=> Case lâm sàng 7:
3. U mạch bạch huyết
– U mạch bạch huyết (Lymphangioma) là tổn thương lành tính của hệ bạch huyết, gặp bất cứ ở vị trí nào và có thể thấy trên lâm sàng ở trẻ em và người lớn. Phần lớn (95%) xuất hiện ở vùng cổ và nách; khoảng 5% ở mạc treo, sau phúc mạc, phúc mạc tạng ổ bụng, phổi và trung thất (5%).
– U mạch bạch huyết ổ bụng thường gặp ở mạc treo, mạc nối, cạnh đại tràng và sau phúc mạc. U mạch bạch huyết mạc treo có thể gây biến chứng như tắc ruột non hoặc xoắn ruột, nhồi máu mạc treo.
– U mạch bạch huyết sau phúc mạc có khuynh hướng phát triển dài ra do các khoang giải phẫu thường có vách ngăn theo chiều ngang. U mạch bạch huyết lớn của mạc treo có thể chẩn đoán phân biệt với dịch ổ bụng bởi vì sự hiện diện của vách, chèn ép các cấu trúc ruột non kế cận, và không có dịch ở ngách của phúc mạc như rãnh đại tràng, khoang dưới gan và giữa các lá mạc treo ruột non.
* Giải phẫu đại thể: cấu trúc nang thành mỏng, bề mặt ngoài xám, hồng, vàng nhạt, hoặc vàng mịn. Trên mặt cắt ngang, có nhiều dạng và có thể chứa nhiều nang lớn nối liên tiếp với nhau hoặc nhiều nang nhỏ. Những nang này chứa dưỡng chấp, huyết thanh, xuất huyết, hoặc dịch hỗn hợp.
* Giải phẫu vi thể: các khoang bạch huyết dãn nở được lót bằng tế bào nội mô mỏng tương tự như tế bào nội mô bình thường của hệ bạch huyết. Khoang bạch huyết thường được lấp đầy dịch chứa protein ưa axit. Chất nền hỗ trợ được tạo từ collagen và có thể chứa tế bào lympho và khối lympho kết hợp lại
* Chẩn đoán hình ảnh:
– Siêu âm: thấy khối dạng nang được liên kết bởi rất nhiều nang con, thành mỏng, echo đồng nhất hoặc có chất hoại tử.
– Cắt lớp vi tính: cấu trúc dạng nang được tạo bởi nhiều nang nhỏ, thành nang và vách mỏng, dịch trong nang đậm độ thấp và đồng nhất. Sau tiêm thành nang và vách ngấm thuốc. Nốt vôi hóa có thể thấy nhưng không thường xuyên.
=> Case lâm sàng 1:
– Vị trí khác:
+ Mạc treo:
+ U mạch bạch huyết có thể bắt nguồn sau phúc mạc hoặc lớp mỡ bạch huyết mạc treo đại tràng cạnh tụy. Tuy nhiên, chúng được xem xét như bắt nguồn từ tụy nếu ở vị trí nhu mô tụy, sát cạnh tụy hoặc có cuống nối với tụy.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
+ U mạch bạch huyết nguyên phát ở gan và lách hiếm gặp. Chúng có thể xuất hiện độc lập, như là biểu hiện của bệnh lý hệ thống u mạch bạch huyết hoặc bệnh lý u mạch bạch huyết gan lách. U mạch bạch huyết ở gan thường nguyên phát gặp ở bệnh nhân hơn 25 tuổi, ngược lại bệnh lý hệ thống u mạch bạch huyết hoặc gan lách thường hiện diện trẻ nhũ nhi, trẻ nhỏ, hoặc trưởng thành. Biểu hiện 1 hoặc nhiều khối giảm tỷ trọng với thành mỏng, có thể vôi hóa bám thành.
+ U mạch bạch huyết ở thận hiếm gặp và bắt nguồn từ dãn nở kênh bạch huyết hoặc phát triến bất thường của hệ thống bạch huyết. Phần lớn u mạch bạch huyết là tổn thương khu trú, nhưng thể lan tỏa có thể gặp. Biểu hiện tổn thương dạng nang quanh thận (tỷ trọng 0-10 HU), có thể có dịch sau phúc mạc, ranh giới tủy vỏ không rõ.
+ U mạch bạch huyết trung thất.
+ U mạch bạch huyết ít khi có ở thực quản, dạ dày, ruột non và đại trực tràng. Phần lớn u mạch bạch huyết ruột non là u ở thành ống tiêu hóa được phát hiện tình cờ. Tắc nghẽn hệ bạch huyết trong thành ống tiêu hóa, rối loạn cân bằng nội mô, viêm, bất thường bẩm sinh của hệ bạch huyết và sự lão hoá của thành ruột có thể là nguyên nhân cho sự phát triển u mạch bạch huyết ruột non.
– Cộng hưởng từ: cấu trúc nang chứa dịch: tín hiệu thấp trên T1W và cao trên T2W. Có thể có thành phần đặc bên trong do xuất huyết hoặc nhiễm trùng.
4. Nang ruột đôi
– Nang ruột đôi (Enteric Duplication Cyst) là một nang với thành có tất cả ba lớp của thành ruột: lớp niêm mạc, lớp dưới niêm mạc và lớp cơ.
– Vị trí: có thể xảy ra bất cứ nơi nào trong mạc treo, do đó chúng có thể liền kề hoặc xa ruột.
5. Giả nang không do tụy
– Giả nang không do tụy (Nonpancreatic Pseudocyst) là tồn dư của một khối máu tụ cũ hoặc nhiễm trùng.
– Hầu hết những bệnh nhân này có tiền sử chấn thương bụng.
– Chúng thường có một thành dày và có thể có một số mảnh vụn trong tổn thương.
6. Nang ruột
– Nang ruột và nang trung biểu mô (Enteric cyst & mesothelial cyst) rất hiếm và có các đặc điểm hình ảnh không đặc hiệu.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
7. Nang thể vùi phúc mạc
– Nang thể vùi phúc mạc (Peritoneal inclusion cyst) cũng được gọi là nang vùi phúc mạc đa thùy hoặc u nang trung biểu mô lành tính. Đây là một khối u phúc mạc nguyên phát lành tính không phổ biến.
– Nó thường xảy ra ở phụ nữ tiền mãn kinh với phẫu thuật phụ khoa trước đó hoặc nhiễm trùng dẫn đến sẹo phúc mạc.
– Đặc điểm hình ảnh: không đặc hiệu
+ Khối vùng chậu đa nang
+ Ngấm thuốc vách ngăn
+ Tựa vào phúc mạc tử cung, bàng quang
+ Có thể kéo dài lên phía trên
=> Case lâm sàng 1:
8. Lao màng bụng
– Thường tiết dịch ổ bụng nhiều, có thể dạng thùy. Dịch có thể giống tổn thương dạng nang.
– Thường kèm theo bất thường hồi manh tràng và phì đại hạch bạch huyết.
– Các hạch bạch huyết thường có đậm độ thấp do hoại tử.
– Mạc nối dày, ngấm thuốc sau tiêm.
=> Case lâm sàng 1:
9. Kén sán chó
– Là bệnh ký sinh trùng sán dây thuộc giống Echinococcus. Bệnh thường khởi đầu không có triệu chứng và tình trạng này có thể kéo dài nhiều năm. Biểu hiện triệu chứng của bệnh tùy thuộc vào vị trí và kích thước của nang.
– Bệnh lây lan khi mà người ta ăn phải thực phẩm hoặc uống nước bị nhiễm trứng của ký sinh trùng hoặc tiếp xúc gần gũi với động vật bị bệnh. Trứng được phóng thích vào trong phân của những động vật ăn thịt bị nhiễm ký sinh trùng. Động vật thường bị nhiễm gồm: chó, cáo và chó sói. Các động vật này bị nhiễm là do ăn phải các cơ quan của động vật có nang sán, chẳng hạn như cừu hoặc loài gặm nhấm.
– Các cơ quan phổ biến: gan > phổi > lách > cột sống > sau phúc mạc > thận > sọ não…
IV. Tổn thương dạng đặc
1. Di căn phúc mạc
– Di căn phúc mạc (Peritoneal metastasis) là khối u dạng đặc của phúc mạc phổ biến nhất.
– Nếu di căn phúc mạc có nguồn gốc biểu mô (hầu hết là như vậy) và lan rộng, thuật ngữ ung thư biểu mô phúc mạc (peritoneal carcinomatosis) cũng có thể được sử dụng.
– Ung thư đường tiêu hóa và buồng trứng là nguyên nhân phổ biến nhất.
– Dày mạc nối => Dấu hiệu bánh mạc nối “Omental cake”.
– Tổn thương dạng nốt đặc ngấm thuốc ở phúc mạc.
– Sự co rút của mạc treo => co kéo các quai ruột => Dấu hiệu bó hoa “bouquet sign”
– Dịch ổ bụng hay gặp.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
=> Case lâm sàng 6:
=> Case lâm sàng 7:
=> Case lâm sàng 8:
=> Case lâm sàng 9:
=> Case lâm sàng 10:
=> Case lâm sàng 11:
=> Case lâm sàng 12:
=> Case lâm sàng 13:
=> Case lâm sàng 14:
=> Case lâm sàng 15:
=> Case lâm sàng 16:
=> Case lâm sàng 17:
=> Case lâm sàng 18:
=> Case lâm sàng 19:
2. Lymphoma
– U lympho Non-Hogkin là nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh lý hạch bạch huyết.
– Đậm độ thường đồng nhất trong hầu hết các trường hợp với không ngấm thuốc hoặc ngấm thuốc tối thiểu. Giảm đậm độ không đồng nhất chỉ được nhìn thấy trong các trường hợp có tiến triển về mặt mô học.
– Trong quá trình điều trị, đậm độ trở nên không đồng nhất do hoại tử và xơ hóa. Vôi hóa cũng có thể gặp.
3. U thần kinh nội tiết
– U thần kinh nội tiết (Carcinoid) là một khối u thần kinh phát triển chậm thường gặp nhất ở ruột non.
– Hiếm gặp, chiếm 2% khối u đường tiêu hóa
– Chế tiết hormone khác nhau: Serotonin, histamine, Kallikrein, Prostaglandins. < 10% bệnh nhân bị u carcinoid sẽ phát triển thành hội chứng carcinoid, gây ra bởi việc sản xuất quá mức serotonin, có thể dẫn đến các triệu chứng đỏ da, tiêu chảy và co thắt phế quản.
– Khối phát triển chậm trong nhiều năm. Bắt đầu từ tổn thương nhỏ dưới niêm mạc => dày thành ruột.
– 90% trường hợp ở hồi tràng, thường dưới niêm mạc, kích thước < 2cm, lớp niêm mạc không bị tổn thương, thành ruột và mạc treo bị co rút, thâm nhiễm. Cũng có thể gặp dạng khối lớn lồi vào lòng ruột, có hoại tử loét.
– Carcinoid di căn:
+ < 1cm tỷ lệ di căn 20-30%.
+ 1-2cm: 60-80% di căn hạch, 20% dic căn gan
+ > 2cm: 80% di căn hạch, 40-50% di căn gan.
+ Di căn gan: thường đa ổ, tăng sinh mạch và có thể hoại tử trung tâm, vôi hóa.
+ Di căn hạch thường có vôi hóa.
– Hội chứng Carcinoid:
+ Chiếm khoảng 5% u carcinoid
+ Hay gặp ở người bị di căn gan
+ Do khối u tiết hormone vào máu
+ Triệu chứng: Flushing, Tiêu chảy, suy tim (do xơ hóa van tim), hen
* Đăc điểm hình ảnh:
– Vị trí: 50% thấy ở ruột thừa, 30% ở ruột non.
– 30% biểu hiện dạng nhiều khối
– Khối có bờ nhẵn trong lòng ruột, tròn, không đối xứng, có thể có vôi hóa.
– Di căn hạch: mạc treo, quanh động mạch chủ, sau phúc mạc.
– Xơ hóa mô xung quanh: “spoke-wheel” pattern.
– Có thể gây thiếu máu, tắc ruột do xơ hóa.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
4. U xơ mạc treo
– U xơ mạc treo (Fibromatosis / Desmoid) hoặc u xơ là một quá trình tăng sản lành tính, tiến triển cục bộ.
– 13% bệnh nhân bị mắc chứng đa polyp tuyến gia đình (FAP, Familial adenomatous polyposis).
– Hầu hết tìm thấy ở mạc treo ruột non.
– U thường tái phát nhưng không di căn.
– Tổn thương hình tròn, bờ rõ, thường có đậm độ thấp, bắt thuốc cản quang không đều, tập trung nhiều ngoại vi
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
– Trong bệnh đa polyp tuyến gia đinh, u xơ mạc treo hầu như luôn luôn gặp sau phẫu thuật và xảy ra tại các vị trí phẫu thuật. Nó thường nhiều vị trí bao gồm cả u xơ thành bụng. Những trường hợp này có thể rất tiến triển. Nó thường tái phát trở lại, và khi xảy ra thì xuất hiện dưới dạng khối u tiến triển hơn. Do đó, ở những bệnh nhân này cần được điều trị bảo tồn nếu có thể.
5. Viêm mạc treo xơ cứng
– Viêm mạc treo xơ cứng (Sclerosing Mesenteritis) là tình trạng viêm mạn tính mô mỡ mạc treo ruột, nguyên nhân chưa rõ.
– Phổ biến hơn ở nam giới . Tuổi thường gặp từ 20 đến 90 tuổi, với độ tuổi trung bình khoảng 60 tuổi.
– Vị trí: mạc treo ruột non > mạc treo đại tràng sigma > mạc nối.
– 3 giai đoạn bệnh:
+ Loạn dưỡng mỡ mạc treo (mesenteric lipodystrophy)
+ Viêm mô mỡ mạc treo (mesenteric panniculitis)
+ Viêm mạc treo xơ hóa (fibrosing mesenteritis)
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Biểu hiện 1 hoặc nhiều nốt mạc treo hoặc dày lan tỏa mạc treo.
+ Dấu hiệu vòng mỡ “Fat ring sign”: thâm nhiễm mỡ quanh mạch máu mạc treo.
+ Vôi hóa (20%): dạng lấm chấm hoặc vôi hóa thô.
+ Hạch nhỏ lân cận: kích thước < 5mm.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
=> Case lâm sàng 6:
=> Case lâm sàng 7:
=> Case lâm sàng 8:
=> Case lâm sàng 9:
* Phân biệt u mỡ mạc treo (Mesenteric lipoma):
– Rất hiếm gặp, thường không có triệu chứng.
– Tổn thương dạng hình trứng, ranh giới rõ.
– Dấu hiệu vòng mỡ: thâm nhiễm mỡ quanh rễ mạc treo.
=> Case lâm sàng 1:
6. U nguyên phát ác tính
– U trung biểu mô (Maglinant Mesothelioma): hình ảnh dày phúc mạc, không có phì đại hạch. U tiến triển làm các cấu trúc bên trong như bị bọc lại.
=> Case lâm sàng 1:
– Carcinoma phúc mạc thể thanh dịch (Primary Peritoneal Serous Carcinoma): chỉ xảy ra ở nữ, chiếm 1/3 ung thư buồng trứng, bắt nguồn từ bề mặt phúc mạc. Xem xét chẩn đoán này khi:
+ Buồng trứng bình thường hoặc
+ Sự tham gia của các vị trí ngoài buồng trứng là lớn hơn bề mặt buồng trứng hoặc
+ Nếu buồng trứng có liên quan, nhưng bệnh chỉ giới hạn ở biểu mô bề mặt.
7. U TBTN tạo mô sợi dính
– U tế bào tròn nhỏ tạo mô sợi dính (Desmoplastic Small Round Cell Tumor) là một khối u ác tính hiếm gặp có nguồn gốc không chắc chắn, tiến triển và có tiên lượng xấu.
– Nó xảy ra chủ yếu ở những người đàn ông trẻ tuổi, trung bình 19 tuổi.
– Khối u có thể lan rộng khắp các bề mặt phúc mạc. Dấu hiệu hình ảnh chính là sự hiện diện của dày, nốt đặc và khối phúc mạc. Tuy nhiên, 1 khối phúc mạc đơn độc có thể là phát hiện duy nhất. Kích thước thường lớn > 10 cm, thường hoại tử hoặc chảy máu, có thể chứa các nốt vôi hóa nhỏ.
– Xem xét chẩn đoán khi nghĩ tới ung thư biểu mô phúc mạc ở một người đàn ông trẻ không có tiền sử bệnh ác tính nguyên phát.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
Tài liệu tham khảo
* Peritoneal cavity anatomy in CT Peritoneography: a comprehensive description – J. Calvo Blanco, R. Menendez de Llano, A. Mesa Alvarez
* Understanding dissemination of diseases in the peritoneal cavity: What we should know about peritoneal anatomy – A. Spanoudaki, N. A. Courcoutsakis, G. E. Daskalogiannakis
* Peritoneum and Mesentery – Part II – Pathology – Angela Levy
* Mesenteric and peritoneal masses: imaging findings and differential diagnosis – A. T. Vilares , M. Correia-da-Silva, B. S. D. Flor de Lima
* Mimickers and pitfalls of peritoneal carcinomatosis: differential diagnosis on CT – M. Di Marco, E. Rodolfino, B. Gui
* Peritoneal Pathology – Angela Levy
* Primary Peritoneal Tumors: Imaging Features with Pathologic Correlation – Angela D. Levy, Javier Arnáiz, Janet C. Shaw, Leslie H. Sobin
* Secondary Tumors and Tumorlike Lesions of the Peritoneal Cavity: Imaging Features with Pathologic Correlation – Angela D. Levy, Janet C. Shaw, Leslie H. Sobin
* CT, MRI and PET imaging in peritoneal malignancy – Chirag M. Patek, Anju Sahdev, Rodney H. Reznek
* CT imaging of peritoneal carcinomatosis and its mimics – A.D. Diop
* Peritoneal Carcinomatosis and Its Mimics: Review of CT Findings for Differential Diagnosis – Joon Ho Cho,Seung Soo Kim
* Secondary Tumors and Tumorlike Lesions of the Peritoneal Cavity: Imaging Features with Pathologic Correlation – Angela D. Levy, Janet C. Shaw, Leslie H. Sobin
* Primary Peritoneal Tumors: Imaging Features with Pathologic Correlation – Angela D. Levy, Javier Arnáiz, Janet C. Shaw, Leslie H. Sobin
* CT imaging of peritoneal carcinomatosis with surgical correlation: a pictorial review – Panagiota Berta Panagiotopoulou
* Peritoneal disease: key imaging findings that help in the differential diagnosis – Nuno M F Campos
* What to analyse and report in computed tomography imaging of peritoneal carcinomatosis – N. E. MARZOUKI
* A practical approach to cystic peritoneal masses and neoplasms: pearls and tips – M. Arraiza Sarasa, S. Ghai, U. Metser, E. Kennedy, R. Vajpeyi; Toronto, ON/CA
* Imaging of Peritoneal Carcinomatosis with MDCT: spectrum of diagnostic patterns, sites involved and proposal for a new detailed reporting scheme – M. Ciolina, P. Baldassari, M. Iannitti, A. Pichi, F. Iafrate, A. Laghi; Rome/IT
* Peritoneal thickening with fat stranding: peritoneal metastasis and beyond – E. Diez
* Peritoneal carcinomatosis: spectrum of CT findings – A. Carvalho, P. Leitão, R. Correia, F. Rego Costa, A. S. R. Preto; Porto/PT
* CT and PET-CT findings of peritoneal carcinomatosis – J. Abreu e Silva
* Peritoneal carcinomatosis: How to detect early signs – M. J. Ave-Seijas, V. Taboada, L. Trillo, R. Bouzas; Vigo/ES
* Peritoneal carcinomatosis: what to look for and where – C. GÓMEZ VARELA
* Diffuse peritoneal disease: There is life beyond peritoneal carcinomatosis – S. Belião
* A review of peritoneal neoplasms and their mimics – B. Gaspar, F. D. Figueiredo, G. Saldanha, J. F. P. Sardinha; Almada/PT
* What to analyse and report in computed tomography imaging of peritoneal carcinomatosis – N. E. MARZOUKI
* CT and MRI role in the differential diagnosis of benign and malign peritoneal mass – N. Almeida Costa, M. J. Magalhães, J. Abreu e Silva, M. V. P. P. Gouvea; Porto/PT
* Radiology Illustrated Gastrointestinal Tract – Byung Ihn Choi
* CT and MRI of the Whole Body, 6e – John R. Haaga, MD