I. Đại cương
– Khớp vai là khớp quan trọng trong vận động. Khả năng chuyển động của khớp vai lớn hơn các khớp khác.
– Tuy nhiên, khớp vai không vững chắc so với các khớp khác do bề mặt của ổ chảo nhỏ và nông so với chỏm xương cánh tay.
– Khớp vai liên quan nhiều cấu trúc xương và phần mềm quanh khớp.
– Các thay đổi giải phẫu hay bệnh lý các cấu trúc này ảnh hưởng vận động khớp.
II. Giải phẫu MRI
* Giải phẫu Axial
* Giải phẫu Coronal
III. Rách chóp xoay
1. Rách gân cơ trên gai
* Đứt gân hoàn toàn:
– Khuyết gân từ mặt khớp đến mặt hoạt dịch với tín hiệu cao trên T2W của dịch trong vùng khuyết gân.
– Dấu hiệu tràn dịch kép mặt hoạt dịch và mặt khớp
– Có thể thấy phần rách của gân bị rút vào vào trong phía ổ chảo
– Hình ảnh teo cơ và thoái hóa mỡ trong cơ
– Hình ảnh chỏm xương cánh tay dịch chuyển lên trên.
* Rách bán phần (Partial tear)
– Rách mặt sâu (mặt khớp – articular)
+ Tỷ lệ nhiều gấp 3 lần rách mặt nông
+ Mất tín hiệu đường lót bình thường ở mặt dưới gân hay khuyết dạng ổ của mặt dưới trơn láng của gân chóp xoay.
+ Hầu hết lỗ rách xảy ra khoảng 1cm tính từ chỗ bám của gân vào mống động lớn.
+ 3 mức độ: < 3mm (Độ 1) / 50% độ dày gân ~ 3-6mm (Độ 2) / > 50% độ dày gân ~ >6mm (Độ 3).
=> Case lâm sàng 1:
– Rách mặt nông (Bursal side)
+ Ít gặp hơn rách mặt khớp.
+ Nguyên nhân: thường do xung đột phía trước trên hoặc bất thường mỏm cùng vai, thoái hóa mỏm cùng vai tạo gai xương bờ khớp, xương phụ mỏm cùng vai.
+ Bề mặt gân không đều. Mất sự nguyên vẹn của đường mỡ dưới bao hoạt dịch dưới chỏm cùng hay hình ảnh tăng tín hiệu của dịch trong bao hoạt dịch dưới mỏm cùng dưới cơ Delta trên T2W
– Rách nội gân (Intrasubstance):
+ Đường rách không thông với bề mặt gân
2. Rách gân cơ dưới gai
3. Rách gân cơ dưới vai
4. Rách gân cơ tròn bé
IV. Rách sụn viền
– Bình thường sụn viền bám trực tiếp vào sụn ổ chảo, tín hiệu thấp trên tất cả các xung.
– Rách sụn viền: hình ảnh sụn viền biến dạng, có đường rách tín hiệu dịch bên trong sụn viền hoặc không thấy sụn viền.
* Sụn viền trên
– Tổn thương sụn viền trên từ trước ra sau (Superior labrum anterior and posterior: SLAP).
– Vị trí rách bắt đầu ở góc 12 giờ, nơi bám của gân nhị đầu. Điển hình đường rách lan từ góc 10 giờ tới 2 giờ, nhưng có thể lan ra sau hơn hoặc trước hơn, thậm chí lan vào gân nhị đầu.
– Đường tín hiệu dịch trong sụn viền trên.
* Sụn viền dưới
– Tổn thương Bankart
+ Điển hình vị trí góc 3-6 giờ, là vị trí trật của chỏm xương cánh tay.
+ Là tổn thương thường gặp nhất của tổn thương sụn viền.
+ Tách dây chằng ổ chảo – cánh tay dưới và sụn viền ra khỏi ổ chảo phía trước sau khi trật khớp vai ra trước.
+ Màng xương bị rách.
+ Tổn thương phối hợp: phù hay xơ hóa viền ổ chảo trước – dưới. Tổn thương Hill – Sachs: khuyết chỏm xương cánh tay phía sau bên.
=> Case lâm sàng 1:
– Tổn thương Perthes
+ Được Perthes mô tả năm 1905.
+ Biến thế của tổn thương Bankart: rách sụn viền nhưng không tổn thương màng xương.
+ Sụn viền và dây chằng ổ chảo – cánh tay dưới tách khỏi ổ chảo nhưng không di chuyển ra khỏi vị trí bình thường.
+ Màng xương ổ chảo nguyên vẹn.
– Tổn thương ALPSA (Anterior Labroligamentous Periosteal Sleeve Avulsion)
+ Biến thể của tổn thương Bankart.
+ Là tổn thương xoắn và xoay vào trong của phức hợp dây chằng sụn viền dưới, dọc theo cổ xương bả vai thứ phát do tổn thương mạn tính.
+ Sụn viền và dây chằng ổ chảo – cánh tay dưới tách khỏi ổ chảo và di chuyển vị trí vào trong, xuống dưới.
+ Màng xương ổ chảo nguyên vẹn.
– Tổn thương GLAD (Glenoid Labrum Articular Disruption)
+ Rách một phần sụn viền ổ chảo phía trước và sụn khớp kế cận (khuyết sụn).
+ Sụn viền không bị tách ra.
=> Case lâm sàng 1:
* Sụn viền sau
– Còn gọi là tổn thương Bankart đảo ngược.
– Tách hoặc rách dải sau dây chằng ổ chảo – cánh tay dưới và sụn viền sau ra khỏi ổ chảo do trật / bán trật khớp vai ra sau.
– Có thể kèm theo tổn thương Hill-Sachs đảo ngược.
* Nang sụn viền
– Nang do rách sụn viền, rách bao khớp.
– Vị trí:
+ Hầu hết ở cạnh sụn viền sau – trên.
+ Ở hõm trên vai gây chèn ép thần kinh trên vai.
+ Nang trong sụn viền hay cạnh sụn viền, liên tục với đường rách sụn viền.
* Biến thể giải phẫu
– Biến đổi giải phẫu không bao giờ đến vị trí 3-6 giờ nên không nhầm lẫn với tổn thương Bankart nhưng có thể nhầm với tổn thương SLAP.
– Lỗ dưới sụn viền (Sublabral foramen)
+ Sụn viền không bám vào ổ chảo ở ¼ trước trên (góc 12-3 giờ).
+ Bờ viền đều (SLAP bờ viền không đều).
+ Dịch ở giữa sụn viền và ổ chảo trên hình Axial.
– Phức hợp Buford:
+ Không có sụn viền trước trên ở vị trí 1-3 giờ.
+ Dây chằng ổ chảo – cánh tay giữa dày như sợi dây, bám trực tiếp vào sụn viền trên phía trước gân nhị đầu.
+ Thấy rõ trên hình Axial PDFS hay T1FS (MRA).
– Ngách dưới sụn viền (Sublabral recess): có 3 type bám của gân nhị đầu vào sụn viền
+ Type 1: không có ngách dưới sụn viền
+ Type 2: có ngách nhỏ dưới sụn viền
+ Typ2 3: có ngách lớn dưới sụn viền
=> Phân biệt với SLAP là bờ viền tổn thương nhẵn ở ngách dưới sụn viền ở vị trí bám gân cơ nhị đầu, thường < 3mm. SLAP có bờ không đều, kích thước có thể > 3mm.
V. Gân cơ nhị đầu
* Trật khỏi rãnh nhị đầu
– Rãnh nhị đầu trống
– Rách gân dưới vai hoàn toàn hoặc bán phần
– Tổn thương dây chằng ngang, dây chằng quạ-cánh tay, dây chằng ổ chảo-cánh tay trên
* Rách gân cơ nhị đầu
– Rách bán phần hoặc hoàn toàn.
– Gân nhị đầu mất liên tục với tín hiệu dịch xen vào khoảng rách
– Gân nhị đầu co rút => rãnh nhị đầu trống.
VI. Khớp cùng-đòn
– Độ I:
+ Giãn dây chằng cùng-đòn.
+ X-quang không biểu hiện bất thường.
– Độ II:
+ Đứt dây chằng cùng-đòn
+ Giãn dây chằng quạ-đòn.
+ Đầu ngoài xương đòn hơi nhô cao, giãn rộng khớp cùng – đòn (> 7mm)
* Độ III:
+ Đứt dây chằng cùng-đòn và dây chằng quạ-đòn
+ Khớp cùng – đòn trật hoàn toàn.
+ Đầu ngoài xương đòn di lệch 25-100% so với đối bên.
* Độ IV: đầu ngoài xương đòn di lệch ra sau vào hoặc xuyên qua cơ thang (X-quang nách hoặc cắt lớp vi tính).
=> Case lâm sàng 1:
* Độ V: đầu ngoài xương đòn di lệch hơn 100% so với đối bên.
* Độ VI:
+ Xương đòn đi lệch xuống dưới mỏm cùng vai hoặc dưới mỏm quạ.
+ Khoảng gian quạ – đòn thu hẹp so với bên lành.
Hình ảnh bệnh lý ↵
Tài liệu tham khảo
* Chấn thương khớp vai – Bs. Phan Châu Hà
* Shoulder MR – Anatomy Normal anatomy, Variants and Checklist – Robin Smithuis and Henk Jan van der Woude
* US of the Shoulder: Rotator Cuff and Non–Rotator Cuff Disorder – Athanasios Papatheodorou, MD, Panagiotis Ellinas, MD
* Shoulder MR – Instability – Robin Smithuis and Henk Jan van der Woude
* Hình ảnh cộng hưởng từ bệnh lý khớp vai – TS. Nguyễn Duy Trinh
* Imaging of shoulder instability – Fernando Ruiz Santiago
* Shoulder – Rotator cuff injury – Robin Smithuis, Frank Smithuis and Henk-Jan van der Woude
* MR Imaging of Rotator Cuff Injury: What the Clinician Needs to Know – Yoav Morag, Jon A. Jacobson, Bruce Miller, Michel De Maeseneer, Gandikota Girish, David Jamadar
* Rotator cuff disorders: How to write a surgically relevant magnetic resonance imaging report? – Ahmed M Tawfik, Ahmad El-Morsy, Mohamed Aboelnour BadranTawfik
* A – Z of Rotator cuff radiology – Z. Al-Ani
* Tears at the rotator cuff footprints: imaging characteristic on MRI and ultrasound, evolutions and clinical significance – S. Martin Martin, J. M. Rapariz, M. L. Pico Fuster, M. A. Garcia, C. Martinez; Palma de Mallorca/ES
* Rotator Cuff Tears: Clinical, Radiographic, and US Findings – Josh B. Moosikasuwan, Theodore T. Miller, Brian J. Burke
* Acromioclavicular Joint Injuries: Pictorial Review – E. Rossetto
* Acromioclavicular Joint Trauma – Stephen F. Quinn, M.D
* MR Imaging Appearances of Acromioclavicular Joint Dislocation – Faisal Alyas, Mark Curtis, Cathy Speed, Asif Saifuddin, David Connell
* Imaging of the Acromioclavicular Joint: Anatomy, Function, Pathologic Features, and Treatment – Dyan V. Flores
* Pathology of the Long Head of the Biceps Tendon – Michael E. Stadnick, M.D
* MR Arthrography: Superior Labral Anterior-Posterior (SLAP) Lesions – V. Koch, C. Strobl, P. Schmit, R. Wunn, F. Fellner; Linz/AT
* A Pictorial Review of the Common and Uncommon Imaging Findings in Glenohumeral Instability – P. I. Ngam, D. S. Y. Sia; Singapore/SG
* Imaging of Glenoid Labrum Lesions: From A to Z – R. D. G. P. de Carvalho
* Imaging the Glenoid Labrum and Labral Tears – Tineke De Coninck