I. Đại ương
– Dẫn lưu bể thận qua da (percutaneous nephrostomy) là một kỹ thuật can thiệp được sử dụng phổ biến trong việc giảm áp hệ thống đường bài xuất thận. Kỹ thuật này được Goodwin và cộng sự lần đầu tiên giới thiệu vào năm 1955.
– Cho đến nay, dẫn lưu bể thận qua da được phát triển với nhiều cải tiến kỹ thuật khác nhau, cho phép thực hiện an toàn và hiệu quả, được áp dụng phổ biến trong lâm sàng, giúp ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra do tình trạng tắc nghẽn đường bài xuất cao hệ tiết niệu.
– Dẫn lưu bể thận qua da thường được coi như là một lựa chọn tạm thời, trước khi thực hiện các biện pháp giải quyết nguyên nhân gây tắc nghẽn.
– Dẫn lưu bể thận qua da có thể được thực hiện kinh điển, không có phương tiện dẫn đường (gọi là dẫn lưu “mù”). Tuy nhiên, trong nhiều năm trở lại đây thì kỹ thuật này thường được thực hiện dưới sự hướng dẫn của các phương tiện hình ảnh dẫn đường như siêu âm, cắt lớp vi tính, X-quang tăng sáng truyền hình (fluoroscopy).
– Tuỳ theo tình trạng lâm sàng cần thực hiện cấp cứu tại giường hay có chuẩn bị tại phòng thủ thuật chuyên dụng mà có thể sử dụng một hoặc nhiều phương pháp trong đó siêu âm là phương tiện được sử dụng phổ biến nhất, đặc biệt trong tình huống cần dẫn lưu bể thận cấp cứu.
II. Chỉ định
* Tắc nghẽn đường bài xuất:
– Ung thư cổ tử cung, ung thư tiền liệt tuyến, di căn sau phúc mạc…
– Sỏi thận, sỏi niệu quản, viêm xơ hóa co thắt niệu quản
– Viêm thận – bể thận có ứ mủ bể thận.
– Chít hẹp niệu quản sau phẫu thuật
* Tổn thương bàng quang, niệu quản:
– Chấn thương niệu quản
– Dò bàng quang
– Viêm bàng quang chảy máu
* Chuẩn bị can thiệp, thăm dò đường bài xuất:
– Đặt Sonde JJ xuôi dòng qua da
– Nong tạo hình niệu quản qua da
– Sinh thiết niệu quản qua da
– Lấy sỏi thận, niệu quản qua da
– Lấy dị vật hệ tiết niệu qua da
III. Chống chỉ định
– Rối loạn đông máu nặng:
+ INR > 1.5
+ aPTT > 1.5
+ Tiểu cầu < 50 G/L
– Prothrombin < 50%
– Đang được điều trị chống đông với Aspirin, Warfarin, Heparin
– Tăng huyết áp không kiểm soát được
– Tăng Kali máu nặng (>7 mEq/L)
– Bệnh nhân không hợp tác.
IV. Kỹ thuật thực hiện
* Phương tiện và dụng cụ
– Máy siêu âm 2 loại đầu dò: Convex và Line.
– Sonde dẫn lưu 8.5F (2.8 x 250mm)
– Lưỡi dao rạch da.
– Găng, gạc vô khuẩn, băng Urgo, dụng cụ sát khuẩn.
– Lidocain 1-2%, bơm kim tiêm 3-5ml
– Hộp thuốc và dụng cụ xử trí tai biến.

* Chuẩn bị bệnh nhân
– Xét nghiệm công thức máu, đông máu cơ bản và các xét nghiệm khác.
– Tổng hợp tất cả các kết quả chẩn đoán hình ảnh.
– Giải thích cho bệnh nhân, người nhà bệnh nhân về kỹ thuật và các tai biến có thể xảy ra.
– Ký vào giấy cam đoan làm thủ thuật.
– Đặc đường truyền tĩnh mạch.
* Thực hiện thủ thuật
– Bệnh nhân nằm sấp trên trên một giường cứng có kê một gối dày khoảng 15cm trên rốn.
– Siêu âm xác định hình ảnh thận, bể thận và các nhóm đài, hướng chọc kim và khoảng cách từ da tới vị trí đài bể thận.
– Đánh dấu vị trí chọc kim.
– Sát khuẩn vùng hố thắt lưng, trải săng vô khuẩn.
– Gây tê tại chỗ bằng Lidocain 1-2% từ nông và sâu tới vỏ thận (dưới hướng dẫn siêu âm).
– Dùng mũi dao nhỏ rạch da 2mm.
– Xuyên catheter qua vị trí rạch da vào đài bể thận.
– Kiểm tra đầu của catheter đã nằm trong đài bể thận.
– Rút kim dẫn đường của catheter, để lại vỏ nhựa và trocha.
– Quan sát dịch chảy ra từ catheter => Catheter nằm trong đường bài xuất.
– Giữ cố định trocha => Đẩy catheter vào sâu trong bể thận.
– Rút chỉ khoá đầu catheter để cố định trong bể thận.
– Cố định catheter ở bề mặt da bằng chỉ khâu.
– Băng cố định, kết thúc thủ thuật.
V. Theo dõi sau can thiệp
– Nằm nghỉ tại giường và theo dõi sát trong 4-6 giờ đầu, theo dõi tình trạng toàn thân và tại chỗ chọc dẫn lưu nhằm phát hiện kịp thời các biến chứng có thể có.
– Sử dụng kháng sinh dự phòng 3-5 ngày tuỳ tình trạng lâm sàng
– Chân dẫn lưu được thay băng, vệ sinh hằng ngày.
– Dây dẫn nước tiểu qua ống dẫn lưu được theo dõi hằng ngày về thể tích, mầu sắc, tình trạng chảy máu
VI. Biến chứng
– Đau thắt lưng, đái máu vi thể.
– Một số hiếm các biến chứng khác có thể xảy ra (<3%) bao gồm:
+ Tụ máu trong thận và sau phúc mạc
+ Chảy máu tiến triển cần truyền máu, nút mạch hoặc phẫu thuật (1-3%)
+ Nhiễm trùng tại chỗ
+ Nhiễm khuẩn huyết (1.3%)
+ Tràn khí khoang màng phổi (< 1%)
+ Tụ nước tiểu quanh thận (< 2%)
+ Dính catheter vào tổ chức xung quanh
+ Tụt ống dẫn lưu (< 1%)
+ Tử vong (0.2%)
Tài liệu tham khảo
* Dẫn lưu bể thận qua da – Bs. Đào Danh Vĩnh
* Goodwin WE, Casey WC, Woolf W. Percutaneous trocar (needle) nephrostomy in hydronephrosis. JAMA. 1955. 157:891
* Kandarpa K, Aruny JE. Percutaneous Nephrostomy and Antegrade Ureteral Stenting. Handbook of Interventional Radiologic Procedures. 2nd ed. 1996. 201
* Dyer RB, Assimos DG, Regan JD. Update on interventional uroradiology. Urol Clin North Am. 1997 Aug. 24(3):623-52