Logo BSThuan.Vn

Di Căn Xương | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– Ung thư di căn xương (Bone metastases) của khối u ác tính đến xương là phổ biến hơn nhiều so với các khối u xương ác tính nguyên phát. Xương là cơ quan phổ biến thứ ba bị ảnh hưởng bởi di căn, chỉ đứng sau phổi và gan.
– Tất cả các loại ung thư đều có thể di căn vào xương nhưng hay gặp nhất: Tiền liệt tuyến > Vú > Phế quản > Tử cung > Đại tràng > Thận  > Tuyến Giáp > Thực quản
– Biến chứng chủ yếu của ung thư di căn xương bao gồm: đau xương, gãy xương bệnh lý, đau do khuyết xương, chèn ép tủy hoặc suy tủy.
– Ở trẻ em thường do u nguyên bào thần kinh, sarcoma Ewing
– Vị trí tổn thương:
+ Thân đốt sống: đặc biệt là phần sau, lan vào cuống sống.
+ Xương chậu
+ Đầu gần xương đùi
+ Đầu gần xương cánh tay
+ Xương hộp sọ
+ Xương sườn

46fceb7b5ce7a8c32cc3d12f72a809

II. Chẩn đoán x-quang

* Thể tiêu xương

– Hình hốc khuyết xương thường giới hạn không rõ, tròn hay bầu dục, kích thước một đến vài cm, không có mất chất vôi quanh tổn thương.

– Ít khi một ổ, đôi khi rất nhiều hình hốc nhỏ làm cho xương như bị mọt, thường thấy trên xương dài

bone mets bmc 907

– Xóa một đoạn xương: như cuống sống (đốt sống chột), ngành ngồi háng

– Gãy bệnh lý của xương dài, xẹp thân đốt sống

– Di căn cột sống có thể gây tiêu cuống sống 1 hoặc 2 bên.
+ Ở người lớn, những tổn thương đơn độc ở cuống sống thường là di căn, nhưng cũng có thể gợi ý cho u lympho và đa u tủy xương, nang xương phình mạch, u nguyên bào xương, lao.
+ Mất bóng cuống sống 1 bên: dấu hiệu “cú nháy mắt – winking owl” hay “đốt sống chột – missing owl eye”.
+ Mất bóng cuống sống 2 bên: hình ảnh “đốt sống mù – blind verbra”

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

=> Case lâm sàng 6:

=> Case lâm sàng 7:

=> Case lâm sàng 8:

* Thể đặc xương

– Nguyên nhân: trẻ em (bạch cầu cấp, Sarcoma Ewing, Hodgkin), lớn tuổi thường là tiền liệt tuyến, ung thư vú ở nữ.
– Tổn thương hay khu trú ở khung chậu, đốt sống, xương lồng ngực.

– Tổn thương là hình đặc xương ranh giới không rõ, khi tổn thương nhỏ và nhiều làm xương có hình thái như bông (Khác bệnh Paget có hình phì đại xương)

– Đôi khi có hình đốt sống đậm đặc tạo dấu hiệu đốt sống ngà “Ivory vertebra sign”, thường kèm theo tổn thương phần sau (cuống sống). Hình ảnh có thể gặp trong cả bệnh Paget, bệnh Hodgkin, lao đốt sống đã khỏi, chấn thương cũ.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

– Có thể gây gãy xương bệnh lý khi ổ tiêu xương lớn.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

* Thể hỗn hợp

– Nguyên nhân: tổn thương ác tính nguyên phát từ ung thư vú, phổi, cổ tử cung, tinh hoàn, tiền liệt tuyến.
–  Hình ảnh tổn thương đặc xương kèm tổn thương tiêu xương.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

III. Chẩn đoán MRI

1. Đặc điểm hình ảnh

– Tổn thương thường đa ổ, không liên tục, thường kèm tổn thương cuống sống.
– Không tổn thương đĩa đệm, ít gặp tổn thương phần mềm lân cận.
– T1W:
+ Thể đặc xương thường giảm tín hiệu tương ứng với sự thay thế tủy mỡ bình thường bởi các tế bào ác tính.
+ Thể tiêu xương và thể hỗn hợp tín hiệu giảm hoặc trung gian.
– T2W: thường biểu hiện tăng tín hiệu do hàm lượng nước tăng cao hoặc giảm tín hiệu (thể đặc xương).
+ STIR / Fatsat: tăng tín hiệu
– Gado: tăng cường ngấm thuốc do tăng sinh mạch.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

=> Case lâm sàng 6:

=> Case lâm sàng 7:

=> Case lâm sàng 8:

=> Case lâm sàng 9:

2. Chẩn đoán phân biệt

* Viêm đốt sống – đĩa đệm vi khuẩn
– Viêm đốt sống – đĩa đệm do vi khuẩn sinh mủ (Pyogenic spondylitis) thường do tụ cầu vàng, chiếm 80% các trường hợp.
– Vị trí: cột sống thắt lưng > cột sống ngực > cột sống cổ. Tổn thương nhiều tầng thường gặp do lao. Tổn thương hai đốt sống kèm với đĩa đệm gặp trong 67% các trường hợp.
– Hình ảnh cộng hưởng từ:
+ T1W: giảm tín hiệu đĩa đệm và thân đốt sống do tăng lượng nước ngoại bào ở tủy xương. Không rõ bề mặt thân sống.
+ T2W: tăng tín hiệu đĩa đệm và thân đốt sống.
+ Khoang đĩa đệm tín hiệu giống dịch: thấp trên T1W, cao trên T2W.
+ Sau tiêm: đĩa đệm có thể ngấm thuốc đồng nhất gần toàn bộ đĩa đệm, dạng đám không hợp lưu, các vùng bắt thuốc ngoại vi dày hoặc mỏng. Tủy xương bị nhiễm trùng cũng bắt thuốc lan tỏa; hình MRI xóa mỡ sau tiêm rất hữu ích để mô tả các bất thường tủy xương này.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

=> Case lâm sàng 6:

=> Case lâm sàng 7:

* Viêm cột sống do lao
+ Tổn thương ảnh hưởng đến khoảng trước của thân đốt sống, dưới đĩa sụn, phù tủy xương.
+ Mất hình ảnh vỏ xương thân đốt sống, thân đốt sống xẹp, biến dạng cột sống.
+ Thâm nhiễm, lan tràn dưới dây chằng ở các thân đốt sống. Đĩa đệm và thành phần sau ít bị ảnh hưởng.
+ T1W: giảm tín hiệu tủy xương thân đốt sống liền kề.
+ T2W: tăng tín hiệu tủy xương, đĩa đệm và tổ chức xung quanh.
+ Sau tiêm: ngấm thuốc tủy xương, đĩa đệm, apxe mô mềm xung quanh.
+ Ống sống bị hẹp do apxe, mô hạt hoặc xâm lấn trực tiếp vào màng cứng. Thường kèm apxe lạnh do lan vào dây chằng và mô mềm xung quanh, gặp trong 55-95% trường hợp.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

=> Case lâm sàng 6:

=> Case lâm sàng 7:

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Imaging of bone metastasis: An update – Gerard J O’Sullivan, Fiona L Carty, and Carmel G Cronin
* Radiologic Evaluation Of Skeletal Metastases: Role Of Plain Radiographs And Computed Tomography – Christina Kalogeropoulou, Anna Karachaliou, Peter Zampakis
*
FEGNOMASHIC: a classic never goes out of style – A. S. G. Costa, C. Videira, S. Ferreira
* FEGNOMASHIC: from x-ray to MRI – S. Fouassier, A. L. C. Duarte, C. Ruivo
* Bone lesions in the oncohematological patient: Pearls and pitfalls In-Phase and Out- of – Phase Magenitc Resonance Imaging sequences – M. Martínez Fernández, C. Botía González, A. García Gerónimo
* Spondylodiscitis versus vertebral metastasis on MRI: A pictorial review – B. Ağrıdağ, C. Şahin; Istanbul/TR
* Bone Metastasis, despite everything! – Y. K. Ng Wong, A. L. Sánchez Martinez, A. Rivas, M. Fernández Viñas; Barcelona/ES
* The Diagnostic Imaging of Bone Metastases – Walter Heindel
* State-of-the-art imaging for diagnosis of metastatic bone disease – Modernste Bildgebung zur Diagnose von Knochenmetastasen
* Spinal Axis Metastases – RICHARD G. PERRIN,