Logo BSThuan.Vn

Gãy Xương Ức | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– Gãy xương ức (Sternal fracture) chiếm khoảng 5% tổng số chấn thương ngực. Nguyên nhân thường do lực tác động mạnh trực tiếp lên mặt trước của xương ức hoặc do chấn thương làm gập mạnh xương ức lại (như trong trường hợp gãy lún đốt sống).
– Hầu hết các trường hợp đường gãy thường nằm ngang và hay gãy tại chỗ sụn tiếp giáp giữa cán ức và thân ức. Cột mạc sau xương ức thường vẫn còn nguyên vẹn.
– Xương ức có thể bị gãy làm đôi, đoạn trên thường trượt ra trước (hay gặp ở  người nhiều tuổi).

fracture sternum5

* Giải phẫu xương ức
– Xương ức gồm 3 phần: phần cán, phần thân và phần mũi ức. Xương đòn được nối khớp với xương ức và sụn sườn thứ 1. Khi trật khớp xương đòn ra phía sau thì phần đầu của xương đòn có thể chèn ép vào khí quản gây rối loạn hô hấp.
+ Cán ức: gần như hình tam giác, có diện khớp với xương đòn, sụn sườn 1 và phần trên sụn sườn 2 mỗi bên. Cán ức ở ngang mức đốt sống ngực 3,4. Cán ức được khớp với thân ức theo một góc chếch. Đường khớp giữa cán ức và thân ức nằm ngang mức đĩa gian đốt của các đốt sống ngực 3, 4.
+ Thân ức: nằm ở ngang mức các đốt sống ngực từ 5 tới 9. Bờ ngoài của xương thân ức có các khuyết sườn để tiếp nhận một phần sụn sườn 2 và các sụn sườn từ 3 tới 7.
+ Mũi ức: là phần nhỏ nhất xương ức, cấu tạo bởi tổ chức sụn.
– Tính đàn hồi của các sụn sườn có tác dụng hạn chế tổn thương xương ức. Những lực giằng gián tiếp do di lệch cột sống ngực có thể gây ra gãy xương ức. 

II. Chẩn đoán hình ảnh

1. Chẩn đoán x-quang

– Gãy xương ức quan sát rõ nhất trên phim chụp tư thế nghiêng với đường mất liên tục của vỏ xương, di lệch hoặc không.
– Gãy không di lệch khó quan sát trên phim chụp x-quang.

2. Chẩn đoán siêu âm

– Đánh giá sự mất liên tục vỏ xương.
– Đánh giá sự di lệch.
– Tụ máu quanh ổ gãy.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

3. Chẩn đoán CLVT

– Quan sát rõ nhất trên hướng cắt sagittal.
– Đánh giá sự mất liên tục vỏ xương và di lệch xương ức.
– Đánh giá trật khớp phần cán ức – thân ức.
– Đánh giá tổn thương đi kèm: tụ máu thành ngực, dị vật thành ngực, tràn khí dưới da, chấn thương xương lồng ngực, tràn máu màng tim, tràn dịch – tràn khí khoang màng phổi…

III. Chẩn đoán phân biệt

– Ảnh giả do hiệu ứng chuyển động trong quá trình chụp: quan sát da thành ngực trước xương ức sẽ có sự mất liên tục, đường bờ không đều tương ứng với vị trí mất liên tục vỏ xương ức.

a 4

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

=> Case lâm sàng 6:

Tài liệu tham khảo

* Sternal Fracture Imaging and Diagnosis – David A Fisher, MD; Chief Editor: Felix S Chew, MD
* Imaging techniques in the assessment of sternal fracture patients – Ioannis N. Mavridis, MD
* Imaging Appearances of the Sternum and Sternoclavicular Joints – Carlos S. Restrepo, Santiago Martinez, Diego F. Lemos
* Ultrasound of Sternal Fracture – Shadi Lahham, MD, MS, Jonathan Patane, MD, and Nathaniel Lane, MD