Logo BSThuan.Vn

Hội Chứng Chilaiditi | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– Hội chứng Chilaiditi (Chilaiditi Syndrome) là một trường hợp đau bụng hiếm gặp, xảy ra khi một đoạn ruột thường là đại tràng ngang nằm kẹt giữa cơ hoành và gan. Nếu tình trạng này không gây ra triệu chứng lâm sàng thì được gọi là dấu hiệu Chilaiditi.
– Hội chứng được mô tả đầu tiên vào năm 1910 bởi một bác sỹ x quang người Hy Lạp tên Dimítrios Chilaiditi (1883) khi ông mô tả x quang của 3 trường hợp không có triệu chứng lâm sàng.
– Nam bị nhiều 4  lần nữ.
– Thường gặp ở người lớn tuổi nhưng cũng có thể gặp ở trẻ em.

II. Nguyên nhân

– Ở người bình thường, các dây chằng treo gan, mạc treo đại tràng, gan, và dây chằng liềm nằm gần nhau tạo nên không gian hạn chế xung quanh gan và ngăn đại tràng xen giữa. Khi khoảng cách này rộng ra bệnh nhân dễ bị hội chứng Chilaiditi. Trong nhiều trường hợp, nguyên nhân còn chưa rõ ràng.
– Tuy nhiên có thể hay xảy ra ở các bệnh nhân có các bệnh lý mắc phải hay bẩm sinh về:
+ Nhão hoành.
+ Gan: Sa gan ; Xơ gan; Teo thùy phải của gan; Dây chằng treo gan bị lỏng lẽo hoặc giãn
+
Đại tràng: Đại tràng dài, di động; Mạc treo dài; Dây chằng treo đại tràng ngắn, hoặc ít giãn; Sự xoay bất thường của đại tràng
+ Các nguyên nhân khác như cổ trướng, béo phì, có thai, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính

III. Chẩn đoán hình ảnh

– Hình ảnh bóng khí bất thường nằm nằm giữa gan và cơ hoành => Dấu hiệu Chilaiditi: được đặt theo tên của Demetrius Chilaiditi (1883-1975), nhà X-quang người Hy Lạp, người đã mô tả các phát hiện X-quang vào năm 1910 khi làm việc tại Vienna, Áo.

802583

– Xen kẽ giữa các bóng khí là ngấn đại tràng.
– Hình ảnh liên tục của các bóng khí với cấu trúc khung đại tràng.

– Trường hợp đại tràng giãn, ngấn đại tràng không rõ => phân biệt khí dưới hoành.

5eeb691861af2b4ffdc5290d50921f06fddb10fc00c8a16915898b8adf69fcf3 jumbo

Chụp khung đại tràng cản quang: đánh giá vị trí bất thường của đại tràng góc gan, đại tràng ngang.

Capture

– Cắt lớp vi tính giúp chẩn đoán xác định sự thoát vị của đại tràng góc gan.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

* Biến chứng
– Xoắn ruột, tắc ruột: đại tràng giãn, khó chẩn đoán do ngấn đại tràng không rõ.

– Thủng đại tràng: nghẹt ruột gây hoại tử dẫn tới thủng đại tràng.

ErectCXRChilaiditisPerf 1024x1011 1

IV. Chẩn đoán phân biệt

* Khí tự do phúc mạc

* Thoát vị hoành

– Vòm hoành thường cao, không thấy sự liên tục của bóng khí với đại tràng xuống hoặc đại tràng ngang.

* Apxe gan

– Hình ảnh mức dịch khí, không sát vòm hoành.

Bild12

* Apxe dưới hoành

– Thường kèm theo tràn dịch màng phổi (80%). Hình ảnh mức dịch – khí.

* Sau cắt gan phải

– Sự di chuyển của đại tràng góc gan lên trên sát vòm hoành.

Bild5 3

=> Case lâm sàng 1:

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Prevalence and Sonographic Detection of Chilaiditi’s Sign in Cirrhotic Patients Without Ascites – Hayato NakagawaNobuo TodaMakoto Taniguchi
* Chilaiditi’s sign and syndrome: rare conditions but diagnostically important in pediatrics – Oscar Correa Jiménez, María Buendía De Ávila
*
Chilaiditi D. Zur Frage der Hepatoptose und Ptose im allgemeinen im anschluss an drei Falle von temporarer, partieller Leberverlagerung. Fortcshr Geb Rontgenstr Nuklearmed Erganzongsband. 1910–1911;Vol. 8:173–208
* Havenstrite KA, Harris JA, Rivera DE. Splenic flexure volvulus in association with Chilaiditi syndrome: report of a case. Am Surg. 1999;Vol. 8:874–876.
* Chan SC, Law S, Chu KM. Iatrogenic Chilaiditi’s syndrome. Gastrointest Endosc. 2002;Vol. 8:447–449.
* Vessal K, Borhanmanesh F. Hepatodiaphragmatic interposition of the intestine (Chilaiditi’s syndrome). Clin Radiol. 1976;Vol. 8:113–116.
* Walsh SD, Cruikshank JG. Chilaiditi syndrome. Age Ageing. 1977;Vol. 8:51–57.
* Nitin T, Sameer S, Priyanka S, Dinesh M, Sachin B, Neeraj B, Sulbha S, Puneet S. Coexistence of pneumothorax and Chilaiditi sign: a case report. Asian Pac J Trop Biomed. 2014;Vol. 8:75–77.