Logo BSThuan.Vn

Kén Sán Chó | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– Bệnh sán chó còn gọi là bệnh nang sán chó, bệnh kén sán chó là bệnh ký sinh trùng sán dây thuộc giống Echinococcus – là một loại sán dây nhỏ hay còn được gọi là sán kim. 2 loại sán dây phổ biến gây bệnh ở người bao gồm: E. granulosus, E. multilocularis.

Screenshot 2022 02 19 at 14 50 07 Diagnostic Ultrasound Abdomen Pelvis Diagnostic Ultrasound Abdomen and Pelvis PDFDriv...

+ E granulosus (phổ biến): là một loại nhiễm trùng gây ra bởi sán dây ở chó, vật nuôi như cừu, lợn, dê và gia súc. Những sán dây này dài khoảng 2-7mm. Nhiễm trùng được gọi là u nang sán chó – nang 1 bọc (cystic echinococcosis). Nang sán phát triển chậm trong nhiều năm, hình tròn; thường gặp với tỷ lệ 66% ở gan, 22% ở phổi; 3% ở thận, 2% ở xương, 1% ở não và một số cơ quan khác như cơ, lách, tim, mắt.

Echinococcus gran LifeCycle lg

+ E multilocularis: là nhiễm trùng gây ra bởi sán dây ở chó, mèo, động vật gặm nhấm và cáo. Những sán dây này dài khoảng 1-4mm. Nhiễm trùng được gọi là nang sán chó tổ ong (alveolar echinococcosis). Đây là một tình trạng đe dọa đến tính mạng vì các khối tăng trưởng giống khối u hình thành trong gan. Các cơ quan khác như phổi và não có thể bị ảnh hưởng.

2 510

– Bệnh lây lan khi mà người ta ăn phải thực phẩm hoặc uống nước bị nhiễm trứng của ký sinh trùng hoặc tiếp xúc gần gũi với động vật bị bệnh. Trứng được phóng thích vào trong phân của những động vật ăn thịt bị nhiễm ký sinh trùng. Các động vật này bị nhiễm là do ăn phải các cơ quan của động vật có nang sán, chẳng hạn như cừu hoặc loài gặm nhấm.

– Cấu tạo nang sán (hydatidcyst): gồm lớp vỏ dày khoảng 1 mm và màng sinh sản dày từ 22-25 µm, ở trong là dịch màu hơi vàng. Nang ấp (brood capsule) chỉ có màng sinh sản trong chứa những đầu sán. Nang sán con có cấu tạo lập lại của nang sán mẹ.

618169

– Khi nang sán vỡ, có rất nhiều đầu sán non từ nang sán thoát ra tràn vào dịch nang. Một nang sán trung bình chứa khoảng 2 triệu đầu sán non. Nếu chó ăn phải nang sán, sau 7 tuần trong cơ thể chó có hàng triệu con sán trưởng thành. Nếu nang sán vỡ trong cơ thể vật chủ, đầu sán non lại phát triển thành nang sán mới gọi là nang sán thứ phát. Nang sán con trong dịch nang sán đôi khi có thể sinh ra nang sán cháu.
– Có một số nang sán do vôi hóa hoặc bị vi khuẩn xâm nhập, nó không có nang ấp và không có đầu sán được gọi là nang “sạch” hoặc nang không đầu (acephalocyst).

II. Chẩn đoán siêu âm

798398

* U nang sán

preview

– CE 1:
+ Nang đơn giản hình tròn hoặc bầu dục.
+ Ranh giới rõ.
+ Âm vang đồng nhất
+ Thành dày không đều, có thể thấy dấu hiệu thành đôi “double wall sign”
+ Trong giai đoạn đầu khi những u < 4-5 cm và đặc biệt là ở trẻ em, thành dày có thể không quan sát thấy. Vì vậy, chẩn đoán với nang gan có thể khó khăn.

=> Case lâm sàng 2: CE 1

– CE 2: nang trong có nhiều vách, các vách là thành nang con => hình dấu hoa thị, tổ ong.

– CE 3:
+ Màng trong tách ra => lớp màng (3A) hoặc tổn thương đặc với nhiều nang con (3B)
+ Dấu hiệu hoa súng “water lily” sign”: sự bong ra hoàn toàn của các màng trong trôi nổi tự do bên trong nang.

– CE 4:
+ Không có nang con, hỗn hợp tăng âm, giảm âm => tổn thương giả u
+ Dấu hiệu quả bóng len “ball of wool sign”

– CE 5: nang thành dày hoặc vôi hoá 1 phần hoặc hoàn toàn

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

* Nang sán tổ ong

– Khối kích thước lớn, âm vang không đồng nhất, trung tâm trống âm và phần ngoại vi vôi hóa rải rác.
– Vùng ngoại vi tăng âm có thể do mô sợi.
– Không điển hình: nhiều nốt tăng âm tạo thành chuỗi, nang giả do hoại tử trung tâm

* Vị trí khác

III. Chẩn đoán CLVT

cmr.00075 18 f0005

* U nang sán

* Biến chứng

– Vỡ trong đường mật, túi mật
– Vỡ tự phát dưới bao gan, vào ổ phúc mạc
– Vỡ lên khoang màng phổi
– U nang kích thước lớn chèn ép tĩnh mạch cửa, đường mật

* Vị trí khác

* Nang sán tổ ong

– Nhiều ổ hoại tử hoặc hợp lưu, kích thước lớn ~ 10cm: ranh giới rõ, vôi hóa ngoại vi, trung tâm giảm tỷ trọng do hoại tử.
– Tổn thương lan tỏa nhiều phân thùy
– Thường không ngấm thuốc sau tiêm. Nếu ngấm thuốc xung quanh => viêm.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Echinococcosis from head to toe: A Pictorial review – S. Patwari, R. V. Helavar, R. Govindappa, M. KUMAR, H. C. Chadaga; Bangalore/IN
* Multislice tomography and magnetic resonance imaging in hydatid disease: A usual diagnostic in our country – S. A. Rossini, C. Capiel, C. Bouzas, S. Costantino, M. Landi, A. Rodriguez; Mar del Plata/AR
* Imaging Findings in Liver Hydatidosis: Pictorial Assay – A. S. Eksioglu, B. Ucan, E. Çakmakcı, P. S. Öztekin , M. Pala Akdogan ; Ankara/TR
* New ultrasonographic classification of hepatic alveolar echinococcosis – T. Graeter, W. Kratzer, B. Gruener; Ulm/DE
* Hydatid Disease: Imaging Findings of Intra and Extra-Abdominal Hydatidosis – D. Giambelluca
* Hydatid disease: not only in liver and lung – L. Gijón de la Santa
* Hydatid disease – multimodal imaging evaluation – A. Batista
* Hydatid disease: A pictorial review – B. Abbasi, R. Akhavan, D. Farrokh, M. Pezeshki Rad, B. Zandi, J. hashemi; Mashhad/IR
* Rare presentations and Complications of Hepatic Hydatid Cysts – A. Kapoor
* Atypical manifestations and complications of hydatid disease: Spectrum of imaging findings – M. Grande Barez, M. Martínez Martínez-Losa, J. M. García Gómez, N. Arevalo, J. Gredilla Molinero, A. Munoz Hernandez; Madrid/ES
* Radiologic Features of Hydatid Disease – Himanshu Ajay Pendse, MD, Ajita Jaywant Nawale, MD, Sneha Satish Deshpande, MD,Suleman Adam Merchant, MD
* Echinococcosis: Advances in the 21st Century – Hao Wen
* A Peculiar Case of Hydatid Disease – Gaurav Singla
* Ultrasound and Cystic Echinococcosis – Enrico Brunetti