Logo BSThuan.Vn

Nang Màng Nhện | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– Nang màng nhện (Arachnoid cyst) là một tổn thương dạng nang chứa dịch não tủy, chủ yếu do bẩm sinh do sự phân tách bất thường của màng nhện trong thời kỳ bào thai. Nang màng nhện mắc phải thường xảy ra sau chấn thương, xuất huyết hoặc nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.
– Hầu hết các trường hợp nang vẫn ổn định, một số lớn dần theo thời gian (cơ chế van trượt) và chèn ép các cấu trúc xung quanh.
– Nang màng nhện chiếm 1% tổn thương nội sọ. 60-90% được phát hiện ở trẻ nhỏ. Tỷ lệ nam gấp 2-3 lần nữ. Bên trái gặp nhiều hơn bên phải, có thể gặp ở cả hai bên.
– Lâm sàng: đau đầu, động kinh, rối loạn nội tiết (dậy thì sớm), giảm thị lực

arachnoid cyst pediatric lg

II. Chẩn đoán hình ảnh

1. Đặc điểm hình ảnh

– Khối choán chỗ có tỷ trọng (cắt lớp vi tính) hoặc tín hiệu (MRI) tương tự dịch não tủy trên các chuỗi xung. Không ngấm thuốc cản quang và đối quang từ sau tiêm.
+ T1W: đồng tín hiệu ~ dịch não tủy.
+ T2W: đồng tín hiệu ~ dịch não tủy.
+ FLAIR: tín hiệu ~ dịch não tủy.
+ DWI: không hạn chế khuếch tán.

=> Case lâm sàng 1:

– Có màng bao mỏng, đôi khi không quan sát thấy.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

– Xương sọ kế cận với nang có thể bị đẩy phồng lên hoặc làm mòn xương.

=> Case lâm sàng 1:

– Giãn não thất: 64% với nang trên lều và 80% với nang dưới lều.
– Nang màng nhện vùng trên yên, vùng tuyến tùng hay hố sau có thể gây não úng thủy do chèn ép lỗ Monro, cống não hay não thất IV.

– Tiến triển chậm có chèn ép nhu mô não, não thất cùng bên và di lệch đường giữa sang bên đối diện.

nmnchenep

– Nang màng nhện vỡ: giảm kích thước, tụ dịch dưới màng cứng.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

2. Vị trí

608553

* Vùng trán

thuytran

* Rãnh Sylvius (49-66%)

* Vùng hố yên và trên yên (9-15%)

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

* Vùng tuyến tùng (5-10%)
* Quanh bể não

866661

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

* Trong não thất: tổn thương dạng nang có vách mỏng.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

=> Case lâm sàng 6:

* Rãnh liên bán cầu (5-8%)

* Vòm não (4-15%)

badamgiak23 arachnoidcyst 39

* Thùy nhộng (9-17%)
* Phía sau tiểu não (5-11%)

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

* Góc cầu tiểu não (4-11%)

* Khe màng mạch (Choroidal fissure):
– Nang khe màng mạch (Choroidal fissure cyst) bao gồm nang thần kinh đệm hoặc nang màng nhện.
– Tổn thương lành tính, thường không có triệu chứng, chỉ cần theo dõi đánh giá kích thước. Những nang kích thước lớn có thể gây co giật nếu chèn ép các cấu trúc lân cận.
– Nang thường có kích thước nhỏ, đường kính < 1-2 cm. Nang thường hình tròn trên hướng axial và coronal, có hình thoi hoặc hình trứng song song với trục dài của khe màng mạch trên hướng sagittal.
– Vị trí của đám rối màng mạch có thể được sử dụng để phân biệt nang khe màng mạch và nang trong sừng thái dương não thất bên. Nang trong não thất sẽ đè đẩy đám rối màng mạch vào trong, nang khe màng mạch sẽ đè đẩy đám rối màng mạch ra ngoài.
– Về mặt hình ảnh rất khó để phân biệt nang khe màng mạch là nang thần kinh đệm hay nang màng nhện.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

=> Case lâm sàng 6:

=> Case lâm sàng 7:

=> Case lâm sàng 8:

* Nang màng nhện trong ống sống
– Hiếm gặp
– Thường gặp ở cột sống ngực
– 80% phía sau cột sống
– Có thể dưới màng cứng (Type III) hoặc ngoài màng cứng (Type IA).
– Dễ bỏ sót nếu không đè ép hay đẩy lệch tủy sống.
– Hình ảnh cấu trúc dạng nang, đồng tín hiệu với dịch não tủy trên các chuỗi xung.
– Không ngấm thuốc sau tiêm.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

=> Não thất đồ hoặc bể não đồ (CT myelogram): Dùng chất cản quang có Iod hoặc những nguyên tố đánh dấu đồng vị phóng xạ được bơm vào ống sống sau khi chọc dò tủy sống nhằm xem xét sự thông thương giữa nang và bể dịch não tủy nền sọ.

3. Phân loại Galassi

* Nang dưới nhện rãnh Sylvius:
+ Type I: kích thước nhỏ, hình thấu kính 2 mặt lồi hoặc bán nguyệt. Không hiệu chứng choán chỗ. Thông thương với bể dịch não tủy kế cận.

71db6feacdb121ef6d4a15641bfc4d big gallery

+ Type II: kích thước trung bình, hiện diện trong phần trước và giữa hố thái dương. Có hiệu ứng choán chỗ mức độ trung bình. Thủy đảo hoàn toàn được mở rộng tạo ra một hình chữ nhật. Có thể thông với bể dịch não tủy kế cận.

+ Type III: kích thước lớn, hình bầu dục hoặc hình tròn, chiếm hầu như toàn bộ hố thái dương. Hiệu ứng choán chỗ gây di lệch não thất cùng bên và đường giữa. Phần xương hố thái dương bành trướng rộng ra (cánh bé xương bướm bị nâng lên, xương thái dương phần trên trước bành trướng ra ngoài). Không có sự thông thương với bể dịch não tủy kế cận.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

III. Chẩn đoán phân biệt

=> Nang màng nhện
– Thông với khoang dưới nhện.
– Không thông với não thất.
– Có màng mỏng bao bọc.
– Tổ chức não xung quanh bình thường.

– Tổn thương ngoài trục, bao quanh bởi chất xám vỏ não.

* Rộng bể lớn

– Rộng bể lớn (Mega cisterna magna) vị trí khoang dưới nhện vùng hố sau.
– Nguyên nhân: nhồi máu não, viêm não – màng não.
– Đặc điểm phân biệt:
+ Không hiệu ứng khối: không đè đẩy lồi tiểu não “cerebellar convexities”
+ Vẫn quan sát thấy nếp màng cứng, vùng trống tín hiệu flow voids và cấu trúc mạch máu trong khoang dưới nhện mở rộng.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

* U nang bì

– U nang bì (Epidermoid Cyst) là tổn thương bẩm sinh tương đối phổ biến, chiếm khoảng 1% của tất cả các khối u nội sọ.
– Tuổi thường gặp: 20-40T
– Vị trí: 90% nội sọ, 40-50% vùng góc cầu tiểu não, phổ biến thứ 3 sau u dây VIII và u màng não.

– Cắt lớp vi tính:

+ Tỷ trọng tương tự dịch não tủy, nhưng có thể tăng nhẹ do hàm lượng cao Protein, Lipid hoặc xuất huyết.
+ Vôi hóa thành nang có thể gặp do liên quan viêm nhiễm trước đó. Đôi khi thấy hình ảnh dạng bọt xà phòng do vôi. Tỷ lệ vôi hóa gặp trong 20-25% trường hợp.

– Cộng hưởng từ:
+ T1W: thường đồng tín hiệu với dịch não tủy. Có thể tăng tín hiệu khi xuất huyết hoặc hàm lượng cao của Protein, Lipid (White Epidermoid Cyst) => không giảm trên chuỗi xung xóa mỡ.

+ T2W: thường đồng tín hiệu với dịch não tủy (65%), có thể giảm tín hiệu khi hàm lượng cao của Protein, Lipid (White Epidermoid Cyst).

+ FLAIR: không đồng nhất, thường tăng tín hiệu so với dịch não tủy.

+ Hạn chế khuếch tán trên DWI (tăng tín hiệu).
+ Thường ngấm thuốc ít hoặc ngấm thuốc viền.
=> Không lan vào ống tai trong, tăng tín hiệu mạnh trên DWI, không ngấm thuốc hoặc ngấm thuốc rất kém.

* Hygroma

– Tụ dịch dưới màng cứng (Hygroma) là tập hợp dịch não tủy trong khoang dưới nhện sau một chấn thương sọ, xuất hiện thứ phát sau rách màng nhện.
– Tụ dịch dưới màng cứng có thể xuất hiện trong 24h đầu sau chấn thương tuy nhiên thời gian thường là 9 ngày sau chấn thương.
– Hầu hết tụ máu mạn tính dưới màng cứng chứa đựng cả dịch não tủy và các sản phẩm thoái triển của máu.
– Hầu hết các hygroma dưới màng cứng sẽ tự khỏi khi có sự bù lại thể tích của các thành phần nội sọ (ví dụ như tăng thể tích nước). Tuy nhiên, có một số trường hợp sẽ trở thành mạn tính. Sự tồn tại của hygroma được cho là có liên quan đến sự hình thành của các màng giả nằm ở giữa màng nhện và màng cứng trong giai đoạn cấp tính. Các màng này được cấp máu bởi các mao mạch bất thường và điều này khiến cho nó có thể tiếp tục tích lũy dịch dưới màng cứng.

poa20396f1

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

– Hình ảnh cộng hưởng từ: đồng tín hiệu với dịch não tủy trên các chuỗi xung.

hygroma

* Nang thần kinh ruột

– T1W: đồng hoặc tăng tín hiệu.
– T2W: tăng tín hiệu.
– FLAIR: giảm tín hiệu.
– DWI: không hạn chế khuếch tán.
– Không ngấm thuốc đối quang từ sau tiêm.

* Nang thần kinh đệm

– Nang thần kinh đệm (Neuroglial cyst) hiếm gặp, < 1% u nang nội sọ
– Tổn thương trong trục: có thể vùng trung tâm hoặc ngoại vi.
– Đặc điểm hình ảnh tương tự dịch não tủy.
– Bao xung quanh bởi mô não.
– Không thông với não thất và khoang dưới nhện.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

* Rỗng não

– Bệnh lỗ não hay rỗng não (Porencephaly) là bệnh bẩm sinh, hiếm gặp, có thể xác định bệnh từ thời kỳ bào thai. Tỷ lệ mắc bệnh 1/10.000 trẻ sinh
– Bệnh có nhiều nguyên nhân gây ra tổn thương dạng nang bên trong não, bao quanh mới chất trắng, thông với não thất hay khoang dưới nhện, có thể gặp 1 bên hay cả 2 bên bán cầu.
– Nguyên nhân: thiếu máu não, chấn thương, nhiễm trùng, xuất huyết nội sọ, đột biến gen COL4A1 dẫn đến các mạch máu mỏng manh gây xuất huyết.
– Tiên lượng bệnh phụ thuộc vào vị trí và kích thước tổn thương, tuy nhiên hệ thống thần kinh thường phát triển bình thường.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Tổn thương trong trục, bao quanh bởi chất trắng.
+ Thông với não thất hay khoang dưới nhện.

123456

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

* Nứt não

– Nứt não (Schizencephaly) là hiện diện khe bất thường, phân tách nhu mô não từ vỏ não đến não thất.
– Lâm sàng: co giật, liệt nửa người. Mức độ lâm sàng tỷ lệ kích thước của khe nứt.
– Vị trí khe bất thường liên quan thùy đảo, hồi trước và sau trung tâm.
– Bờ của khe đượt lót bởi chất xám bất thường, đôi khi có tĩnh mạch dẫn lưu.
– Biến dạng thành não thất ở vị trí đi vào của khe.
– Phận loại: dạng hở hoặc kín tùy độ sát nhau giữa hai bờ của khe nứt. Khe não có thể một hoặc hai bên bán cầu. Khe hai bên bán cầu là loại hở.

* Dị tật Danny Walker

– Theo Dandy và Walker cho rằng tắc bẩm sinh lỗ Luschka và Magendie là nguyên nhân gây giãn não thất 4 và gây giảm sản thùy nhộng tiểu não.
– Hội chứng Dandy-Walker biểu hiện 3 bất thường sau đây
+ Nang hố sọ sau.
+ Mất hoàn toàn (hoặc gần hoàn toàn) thùy nhộng tiểu não.
+ Tràn dịch não.
– Đặc điểm hình ảnh: nang dịch hố sau, mất thung lũng của tiểu não (là khe giữa hai bán cầu tiểu não, ở dưới ụ chẩm trong và ngay sau thùy nhộng tiểu não) và giảm sản thùy nhộng tiểu não thì chắc chắn là dị tật Dandy-Walker.

danny

=> Case lâm sàng 1:

* Nhồi máu não mạn

– Hình khuyết nhu mô não có tín hiệu gần dịch não tủy: giảm tín hiệu trên T1W, cao trên T2W.
– Giảm tín hiệu trên FLAIR, xung quanh tăng tín hiệu do mô đệm tăng sinh khu trú đặc biệt là các tế bào hình sao.
– Giãn rãnh cuộn não lân cận, não thất cạnh tổn thương rộng ra.
– Không thấy hạn chế khuếch tán trên DWI và ADC.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Nang màng nhện trong sọ – Ths. Phạm Anh Tuấn
* Radiological diagnosis of spinal arachnoid cysts – C. Ospina Moreno, A. C. Vela Marin, I. Montejo
* Intracranial arachnoid cysts: radiological study of the incidental, the symptomatic and the complicated – C. Ospina Moreno, I. Montejo, A. C. Vela Marin
* Is it an arachnoid cyst or a mega cisterna magna? What to and where to look for to make the correct diagnosis? – M. A. Marin, C. Rodríguez, D. Marquina
* Radiological diagnosis of spinal arachnoid cysts – C. Ospina Moreno, A. C. Vela Marin, I. Montejo
* Imaging features of the dorsal spinal arachnoid web: A rare and unusual entity – G. Harisis, M. Lukies, A. Jarema, M. Scicchitano; VIC/AU
* Differential diagnosis of intracranial cystic lesions – S. P. G. Alandete, M. A. Meseguer, E. De la Via
* Spectrum of benign intracranial cystic lesions – B. Alami, M. Y. Alaoui Lamrani , O. Addou
* Radiology Illustrated Spine – Heung Sik Kang