Logo BSThuan.Vn

Nang Phế Quản | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– Nang phế quản hay kén phế quản (Bronchogenic Cyst) chiếm 60% tổn thương dạng nang trung thất, chiếm 5% khối choán chỗ trung thất, thường được phát hiện ở người lớn.
– Nang xuất phát từ phần bụng của ruột nguyên thủy. Thành phần nang gồm các tuyến nhầy, cơ trơn, tổ chức sụn, với lớp trong lát bằng biểu mô đặc trưng của tế bào hô hấp.
– Thường gặp ở trung thất giữa (65-90%), hầu hết là dưới cựa khí quản. Nang phế quản ở trung thất trước thì hiếm gặp. Nang phế quản có thể phát triển ở phổi hoặc trung thất, hiếm khi thông thương với cây khí-phế quản. Tuy nhiên nang phế quản có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào của cơ thể: thực quản, sau phúc mạc, màng ngoài tim hoặc xương ức, có thể có hình quả tạ ở hai bên cơ hoành.
– Lâm sàng thường không có triệu chứng, trừ khi kích thước lớn hoặc biến chứng nhiễm trùng.

a509797a918724 1 cysts

II. Giải phẫu

1. Phân chia trung thất

– Trung thất là khoang giải phẫu nằm giữa hai lá phổi, được giới hạn phía trước bởi mặt sau xương ức, phía sau bởi mặt trước cột sống và đầu sau xương sườn, hai bên là màng phổi trung thất, giới hạn trên là lỗ cổ ngực của lồng ngực, giới hạn dưới là phần giữa cơ hoành.

* Phân chia theo phẫu thuật (Thomas. W. Shields)
– Trung thất trước: giới hạn phía trước bởi xương ức và phía sau bởi các mạch máu lớn và màng ngoài tim.
– Trung thất giữa: giới hạn giữa trung thất trước và sau.
– Trung thất sau: được giới hạn phía trước bởi thành sau khí phế quản và mặt sau của màng ngoài tim, giới hạn phía sau bởi thân các đốt sống ngực.
– Ngoài tính theo mặt phẳng trên-dưới, trung thất được chia thành 3 tầng trên, giữa, dưới bởi 2 mặt phẳng ngang: mặt tiếp giáp với quai động mạch chủ và mặt đi qua chỗ phân đôi của khí quản.

2017 07 25 18 33 02 e1646035096549

* Phân chia theo giải phẫu
– Trung thất trên: thuộc phần trên mặt phẳng đi ngang qua khe gian đốt sống ngực T4-T5 ở phía sau và góc giữa cán – thân xương ức ở phía trước.
– Trung thất trước: khoang nằm dưới mặt phẳng kể trên, giữa phía trước màng ngoài tim và mặt sau xương ức.
– Trung thất giữa: khoang chứa màng ngoài tim và tim.
– Trung thất sau: khoang nằm dưới mặt phẳng kể trên, sau màng ngoài tim và trước thân các đốt sống ngực.

123 3 e1646035143298

* Phân chia ITMIG (International Thymic Malignancy Interest Group)

– Khoang trước mạch máu:
+ Giới hạn phía trước bởi xương ức và phía sau bởi các mạch máu lớn và màng ngoài tim.
+ Thành phần: tuyến ức, tổ chức mỡ, hạch bạch huyết, tĩnh mạch cánh tay đầu.
+ Bệnh lý thường gặp: bệnh lý tuyến ức, u tế bào mầm, lymphoma, di căn hạch, bướu giáp thòng.

– Khoang tạng:
+ Giới hạn phía trước là khoang trước mạch máu, giới hạn phía sau bởi đường thẳng về phía sau cột sống, cách bờ trước cột sống 1cm.
+ Thành phần: tim, tĩnh mạch chủ trên, động mạch chủ, động mạch phổi, ống ngực, khí phế quản, thực quản, hạch bạch huyết.
+ Bệnh lý thường gặp: bệnh lý tim và mạch máu lớn, bệnh lý khí quản, bệnh lý thực quản, nang đôi (nang màng tim, nang phế quản), bệnh lý hạch.

– Khoang cạnh cột sống:
+ Giới hạn phía trước bởi khoang tạng.
+ Thành phần: cột sống ngực, mô mềm cạnh cột sống.
+ Bệnh lý thường gặp: khối u nguồn gốc thần kinh, nhiễm trùng cột sống, chấn thương cột sống, tạo máu ngoài tủy.

2. Khối u trung thất

1 6

III. Chẩn đoán x-quang

* Khối thuộc trung thất giữa
–  Không có hình ảnh phế quản chứa khí.
– Tạo góc tù với trung thất.
– Rộng đường cạnh khí quản
– Khối nằm ở cửa sổ phế chủ.
– Xóa mờ gốc động mạch dưới đòn trái.
– Đè đẩy rãnh tĩnh mạch đơn thực quản bên phải.
– Giả đường cạnh cột sống bên trái.
– Khối sau khí quản trên phim nghiêng.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

IV. Chẩn đoán CLVT

* Đặc điểm hình ảnh

– Nang phế quản bẩm sinh được cho rằng do một phần của cây khí phế quản bị tách ra từ đường dẫn khí lân cận trong quá trình phân nhánh và sau đó không phát triển.
– Nang phế quản thường là hình tròn hoặc hình trứng, đơn độc, thành mỏng có thể ngấm thuốc sau tiêm.
– Các nang thường bị lấp đầy bởi dịch nhầy và không thông với cây phế quản trừ khi nhiễm trùng. Trong trường hợp này, nang có thể chứa mủ hoặc mủ – khí.
– Tỷ trọng của nang phụ thuộc vào các thành phần trong nang, tuy nhiên thường đồng nhất
– Khoảng 50% có tỷ trọng 0-20HU, phần còn lại có tỷ trọng mô mềm (>30HU) do sản phẩm của máu và canxi oxalat.
– Có thể có vôi hóa ngoại vi
– Không ngấm thuốc sau tiêm
– Nang có thể nằm trong phổi hay trong trung thất

812764 e1675387514767

* Nang bẩm sinh trong phổi

– Biểu hiện khối dạng nang hình tròn hay bầu dục, bờ đều rõ, nằm ở vùng rốn phổi hoặc thùy dưới.

* Nang bẩm sinh trung thất

– Vị trí hay gặp ở dưới cựa khí quản (50%), cạnh khí quản (20%), rốn phổi, cạnh tim (30%).
– Nang dính bởi cuống vào một trong các đường dẫn khí lớn.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

* Biến chứng

– Trường hợp nang có nhiễm khuẩn sẽ thông với cây phế quản. Lúc này, nang có thể chứa khí tạo mức dịch – khí.

Intrapulmonary bronchogenic cyst in a 12 year old boy a Chest radiograph shows a 1

=> Case lâm sàng 1:

V. Phân biệt

* Nang thực quản đôi

– Là một tiểu nhóm của nang nhày tế bào tiêu hóa, còn gọi là nang gấp khúc (Duplication cyst). Xuất phát từ phần sau của ruột nguyên thủy và phát triển tại phần trên của ống tiêu hóa, ở trung thất sau, cạnh thực quản. Đôi khi nang ôm dính sát vào lớp cơ thực quản nhưng hiếm khi thông với thực quản.
– Nang được lát bằng lớp biểu mô dạ dày-ruột.
– Ở trẻ em, hầu hết nang đều phối hợp với các dị dạng gấp khúc của ống tiêu hóa.
– Hiếm khi xuất hiện nhiều chỗ trong trung thất.
– Phần lớn ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
– Trên 60% ở cạnh hoặc thành thực quản trong phần trung thất sau dưới.
– Đặc điểm hình ảnh tương tự nang phế quản bẩm sinh (Nang thực quản thường có thành mỏng, nang thực quản đôi thường có thành dày).

465577

Picture50943091278442

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

* Nang màng ngoài tim

– Vị trí hay gặp nhất là góc tâm hoành phải (65%), góc tâm hoành trái (25%), rốn phổi hay trung thất giữa (10%).
– Kén thường có kích thước 3-8cm
– Nang hình tròn, bầu dục hoặc tam giác
– Tỷ trọng dịch đồng nhất.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

* Nang giả tụy trung thất

– Biến chứng hiếm gặp trong viêm tụy cấp hoặc mãn.
– Tổn thương dạng nang, thành mỏng, ngấm thuốc sau tiêm.

* Nang thần kinh ruột

– Là tổn thương hiếm gặp vùng trung thất sau, có thể liên tục với màng tủy, có thể liên quan bất thường thân đốt sống như: dị tật nửa thân đốt sống,…
– Thường gặp ở dưới màng cứng, ngoài tủy
– Thường đơn độc, nhẵn, 1 bên
– Xuất hiện ở vùng ngực và cổ thấp
– Dịch có thể giống dịch não tủy hoặc màu sữa, màu kem, vàng

JClinImagingSci 2012 2 1 33 97750 u3

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Bronchogenic Cyst: Imaging Features with Clinical and Histopathologic Correlation – H. Page McAdams, MD, Wanda M. Kirejczyk, MD2
*
Imaging of Cystic Masses of the Mediastinum – Mi-Young Jeung, MD, Bernard Gasser, MD
* Bronchopulmonary foregut malformations presenting as mass lesions in children – M. Kocaoglu, D. P. Frush, M. S. Ugurel
* Cystic Mediastinal Lesions: A Pictorial Review – S. Loutfi, M. AL HOURI, E. K. Omar, S. Al Rajhi, S. Al Ghanem; Riyadh/SA
* Retroperitoneal bronchogenic cyst: CT and MR imaging – R. Murakami, M. Machida, Y. Kobayashi, J. Ogura, T. Ichikawa & T. Kumazaki
* Pleural bronchogenic cysts: imaging findings – Motoo Nakagawa, Masaki Hara, Hidekazu Oshima, Yuta Shibamoto, Youko Sato, Satoshi Kondo, Tatsuya Suzuki, Satoru Takahashi
* Intrapulmonary bronchogenic cyst: CT and pathologic findings in five adult patients – Young Cheol Yoon, Kyung Soo Lee, Tae Sung Kim, Jhingook Kim, Young Mog Shim, Joungho Han
* Intradiaphragmatic Bronchogenic Cysts – Ronnie Mubang, John Joseph Brady