Logo BSThuan.Vn

Phì Đại Tiền Liệt Tuyến | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– Tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (Benign Prostate Hyperplasia – BPH) có nhiều tên gọi như: tăng sản lành tính tuyến tiền liệt, u phì đại lành tính tuyến tiền liệt, u xơ tuyến tiền liệt. Đây là bệnh lành tính, tiến triển chậm.
– Bệnh có tỷ lệ mắc tăng dần theo lứa tuổi. Theo các nghiên cứu gần đây, nam giới từ 40 tuổi đã có thể xuất hiện tăng sản lành tính TTL.
– 40% tuổi 60, 60-65% tuổi 70.
– Tiền liệt tyến được chia làm 5 phần: trung tâm (20%), ngoại vi (75%), chuyển tiếp (5%), phần trước tuyến và các tuyến xung quanh niệu đạo. Trong đó phần chuyển tiếp là nơi phát sinh của u phì đại lành tính TLT, còn phần ngoại vi là nơi xuất phát chủ yếu của ung thư TLT.

Benign prostatic hyperplasia spanish

II. Giải phẫu

* Giải phẫu đại thể

– Tiền liệt tuyến là tuyến sinh dục nam, có hình hạt dẻ, nằm ở khoang ngoài phúc mạc, vùng cổ bàng quang, phía sau khớp mu, phía trước trực tràng và trên đáy chậu. Sau tuổi dậy thì nặng khoảng 20gram, kích thước: 3.5x4x2.5cm.
– Tiền liệt tuyến bao quanh niệu đạo và đổ các chất tiết vào trong niệu đạo. Tiền liệt tuyến chứa enzyme PSA giúp hóa lỏng tinh dịch bằng cách phá bỏ các yếu tố gây đông và các muối của acid citric – chất cung cấp năng lượng cho tinh trùng hoạt động.
– Tiền liệt tuyến gồm 4 vùng:
+ Vùng trung tâm (central zone – cz): chiếm khoảng 15-20% thể tích. Đi qua vùng này bao gồm toàn bộ đường đi của ống phóng tinh và một phần của túi tinh. Vùng trung tâm nằm giữa với vùng ngoại vi ở phía sau và đoạn niệu đạo gần ở phía trước.
+ Vùng ngoại vi (peripheral zone – pz): nằm ở phần sau dưới tiền liệt tuyến, chiếm khoảng 70% thể tích, là khu vực khởi phát của 60% adenocarcinoma.
+ Vùng chuyển tiếp (transition zone – tz): có hai thùy nhỏ nằm ở hai bên của đoạn niệu đạo gần và đáy nằm ở ụ núi, chiếm 5-10% thể tích tuyến và là nguồn gốc của 40% ung thư biểu mô tuyến.
+ Vùng tuyến quanh niệu đạo: chiếm 1% thể tích tuyến, bám dọc theo cơ dọc niệu đạo, cũng được coi là cơ thắt trong tiền liệt tuyến.
+ Vùng mô đệm xơ cơ trước (Anterior fibromuscular stroma – afs)

123

* Giải phẫu MRI

– Chuỗi xung T1W: tiền liệt tuyến bình thường có cấu trúc đồng nhất, tín hiệu thấp hoặc trung gian.

– Chuỗi xung T2W:
+ Hình ảnh giải phẫu tiền liệt tuyến quan sát tốt nhất trên chuỗi xung T2W. Vùng ngoại vi tăng tín hiệu, được bao quanh bởi một viền mỏng giảm tín hiệu do lớp giả vỏ. Các nốt giảm tín hiệu ở phía sau bên của vùng vỏ là các nhánh thần kinh mạch máu.

+ Tín hiệu vùng trung tâm thấp hơn vùng ngoại vi, phân biệt giữa vùng trung tâm và vùng chuyển tiếp chủ yếu dựa vào vị trí giải phẫu. Vùng mô đệm xơ cơ ở phía trước có tín hiệu thấp.

III. Cận lâm sàng

* PSA huyết thanh: 
– Bình thường < 4 ng/ml
– Từ 4-10 ng/ml: 25% nguy cơ ung thư TLT.
– > 10 ng/ml: 50% nguy cơ ung thư TLT, sinh thiết bắt buộc.

* Tính khối lượng u phì đại: V= (W*H*L)/2

* Đo lượng nước tiểu tồn dư: R > 200ml là mốc có ý nghĩa chẩn đoán.

IV. Chẩn đoán siêu âm

– Tăng thể tích tiền liệt tuyến > 30ml (Dài x rộng x cao x 0.52).

821245

– Các nhân tăng sản giảm hồi âm hoặc hồi âm hỗn hợp định vị trong vùng chuyển tiếp. Bệnh tiến triển, các nhân tăng sản tăng kích thước và tăng số lượng, đặc biệt là sự phát triển theo hướng trước-sau đè đẩy vào lòng bàng quang.
– Trên mặt cắt ngang tiền liệt tuyến mất hình dạng trăng lưỡi liềm mà lúc này có dạng hình tròn.
– Kích thước lớn gây chèn ép vùng ngoại vi, tại ranh giới của phần tuyến bị chèn ép này tạo nên đường viền có độ hồi âm rất giảm – ranh giới này được gọi là bao phẫu thuật.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

– Xuất hiện các nốt vôi hóa trong phần tuyến tăng sản.
+ Có thể đơn độc nhưng thường vôi hóa thành từng đám.
+ Vôi hóa dạng nốt nhỏ đều mịn hoặc nốt vôi hóa thô, kích thước 1-40mm.

V. Chẩn đoán CLVT

VI. Chẩn đoán MRI

– Phì đại chủ yếu vùng chuyển tiếp => tăng kích thước, hình thành các nốt kích thước không đều, ranh giới rõ, tín hiệu thấp không đồng nhất trên T2W và ADC với 1 bao giả nguyên vẹn giảm tín hiệu ở ngoại vi.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

– T1W: giảm hoặc đồng tín hiệu.
– DWI: tăng nhẹ tín hiệu không đồng nhất.

823355

=> Case lâm sàng 1:

– Sau tiêm ngấm thuốc mạnh không đồng nhất. Xung Dynamic sẽ thấy hình ảnh các nốt tăng sinh ngấm thuốc thì muộn hình cao nguyên.

=> Case lâm sàng 1:

VII. Phân biệt

* Ung thư tiền liệt tuyến

+ Tổn thương ung thư thường phát sinh từ vùng ngoại vi.
+ Trên xung T2W biểu hiện vùng giảm tín hiệu. Tuy nhiên vùng giảm tín hiệu ở ngoại vi cũng có thể gặp trong chảy máu (tăng trên T1W), viêm, nốt tăng sản tiền liệt tuyến hoặc sau điều trị (xạ trị).

+ Khối u vùng trung tâm tuyến thì chẩn đoán khó khăn với tăng sản mô đệm vì cấu trúc không đồng nhất trên T2W. Tăng sản thường có bờ rõ nét, vỏ rõ, hình tròn. Ung thư hạn chế khuếch tán (tăng trên DWI, giảm trên ADC).

* Viêm tiền liệt tuyến

+ Giai đoạn cấp: vùng ngoại vi và vùng quanh niệu đạo giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W do phù nề, có thể có vùng giảm tín hiệu trên T2W do viêm. Sau tiêm ngấm thuốc sớm, ngấm nhiều thì muộn, không thải thuốc. Có thể có các nốt apxe: tăng tín hiệu trên T2W, giảm tín hiệu trên T1W, có vỏ ngấm thuốc sau tiêm.
+ Giai đoạn mạn: tổn thương vùng ngoại vi giảm tín hiệu đồng nhất trên T2W, bờ không rõ. Tổn thương ngấm thuốc sớm sau tiêm, ngấm nhiều thì muộn, không thải thuốc. Không hạn chế khuếch tán trên DWI, giảm nhẹ tín hiệu trên ADC.

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Prostate Cancer: Differentiation of Central Gland Cancer from Benign Prostatic Hyperplasia by Using Diffusion-weighted and Dynamic Contrast-enhanced MR Imaging – Aytekin Oto, MD, Arda Kayhan, MD, Yulei Jiang, PhD, Maria Tretiakova, MD
Benign Prostatic Hyperplasia: Prostatic Arterial Embolization versus Transurethral Resection of the Prostate—A Prospective, Randomized, and Controlled Clinical Trial – Yuan-an Gao, MD Yan Huang, MD Rui Zhang, PhD Yu-dong Yang, MD
Use of MRI for Lobar Classification of Benign Prostatic Hyperplasia: Potential Phenotypic Biomarkers for Research on Treatment Strategies – Neil F. WassermanBenjamin Spilseth
* MRI evaluation of benign prostatic hyperplasia: Correlation with international prostate symptom score – Serkan Guneyli MD, Emily Ward MD, Yahui Peng PhD
* Benign Prostatic Hyperplasia: A Review and Ultrasound Classification – Neil F. Wasserman, MD
* Magnetic resonance imaging of benign prostatic hyperplasia – Serkan Guneyli, Emily Ward, Stephen Thomas
* Evaluation of different MRI parameters in benign prostatic hyperplasia-induced bladder outlet obstruction – Diaa Bakry Eldib, Ayman Salah Moussa & Ahmed Sebaey
* Benign prostatic hyperplasia: clinical overview and value of diagnostic imaging – G D Grossfeld, F V Coakley