I. Đại cương
– Polyp túi mật là tổn thương dạng u hoặc giả u phát triển trên bề mặt niêm mạc túi mật.
– Gặp ở 9% dân số, độ tuổi thường gặp 40-50 tuổi, nữ nhiều hơn nam.
– Đa phần polyp túi mật là lành tính ( 95%), thường là polyp cholesterol, một số ít có nguy cơ ác tính.
* Phân loại:
– Lành tính (95%)
+ Polyp thể cholesterol: > 50% của tất cả các polyp. Nguyên nhân hình thành có thể là do khiếm khuyết trong quá trình trao đổi cholesterol. Polyp cholesterol có hình dạng như các đốm vàng trên bề mặt niêm mạc túi mật, thành phần cấu tạo gồm các đại thực bào bao quanh biểu mô chứa nhiều chất béo trung tính và cholesterol ester hóa. Polyp cholesterol thường nhỏ hơn 10 mm và rất ít khi gây triệu chứng.
+ Polyp thể u tuyến (Adenoma): ~ 30%. Là những khối u biểu mô túi mật lành tính nhưng có nguy cơ tiến triển ác tính. Polyp tuyến túi mật gồm có 2 loại: U tuyến nhú (có cuống, cấu trúc phức tạp, cắt xẻ, chân lan rộng và ăn sâu vào thành niêm mạc túi mật) và U tuyến ống (không cuống, cấu trúc bằng phẳng).
+ Polyp thể viêm (inflammatory polyps): ~ 10%. Polyp viêm là kết quả của tình trạng viêm túi mật mạn tính, thường mọc nhô vào trong lòng túi mật với một cuống mạch máu nhỏ. Polyp viêm thường có kích thước nhỏ hơn 10 mm. Phát triển từ viêm mãn tính, với sự lắng đọng cholesterol trong thành túi mật và kích thích niêm mạc, dẫn đến phản ứng xơ.
– Ác tính (5%)
+ Adenocarcinoma: ~ 90% polyp ác tính
+ Di căn túi mật
+ Ung thư biểu mô tế bào vảy
+ Angiosarcoma
II. Tiên lượng
* Kích thước > 10mm: cắt túi mật.
* Kích thước < 10mm:
– Trường hợp có triệu chứng lâm sàng: cắt túi mật.
– Bệnh nhân có yếu tố nguy cơ (> 50 tuổi, dân tộc Ấn Độ, viêm đường mật xơ cứng tiên phát, polyp không có cuống).
+ Kích thước < 6mm: theo dõi siêu âm sau 6 tháng, theo dõi tiếp 1 lần/năm trong 5 năm. Nếu kích thước tăng ≥ 2mm khuyến nghị cắt túi mật.
+ Kích thước > 6mm: cắt túi mật.
– Bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ:
+ Kích thước < 6mm: theo dõi sau 1,3,5 năm
+ Kích thước > 6mm: theo dõi siêu âm sau 6 tháng, theo dõi tiếp 1 lần/năm trong 5 năm. Nếu kích thước tăng ≥ 2mm khuyến nghị cắt túi mật.
III. Chẩn đoán siêu âm
* Polyp cholesterol
– Tổn thương dạng polyp phát triển từ thành túi mật, lồi vào lòng túi mật, không có bóng cản, không di động trừ trường hợp có cuống dài.
– Kích thước:
+ < 10mm do đa số là polyp thể cholesterol. Polyp thể u tuyến hoặc polyp ác tính thường có kích thước lớn hơn.
– Số lượng: đơn độc hoặc nhiều polyp.
– Mức độ hồi âm phụ thuộc kích thước:
+ Polyp kích thước nhỏ tăng âm nhưng không kèm bóng cản.
+ Polyp cholesterol kích thước lớn thường giảm hồi âm.
– Hình thái:
+ Polyp nhỏ: liên tục bám vào thành túi mật, bờ viền đều.
+ Polyp kích thước lớn thường có cuống.
* Polyp dạng tuyến
– Là những Polyp dạng tuyến (Adenomatous) của thành túi mật.
– Dạng đế bám rộng hoặc dạng cuống lồi vào trong lòng túi mật.
– Thường đơn độc.
– Kích thước thường > 10mm.
– Tăng âm, không bóng cản, không di động.
– Doppler: thấy cấu trúc mạch máu.
– Thành túi mật kế cận u không có biến đổi gì, dấu hiệu này rất quan trọng để phân biệt với ung thư túi mật. Loại này có nguy cơ thoái hóa thành ung thư, nhất là người già > 50 tuổi.
* Polyp thể viêm
– Polyp thể viêm (inflammatory polyps) thường số lượng nhiều.
– Kích thước < 10mm
– Hồi âm thay đổi
– Kèm theo đặc điểm viêm túi mật mạn
IV. Chẩn đoán CLVT
– Polyp kích thước nhỏ khó nhận biết trên cắt lớp vi tính.
– Polyp kích thước lớn:
+ Khối tỷ trọng mô mềm lồi vào lòng của túi mật, sau tiêm ngấm thuốc đồng nhất với thành túi mật, ngấm thuốc mức độ trung bình.
+ Thành túi mật bình thường.
+ Không có thành phần vôi hoá và mỡ
V. Chẩn đoán phân biệt
* Polyp lành tính / Ác tính
– Polyp lành tính:
+ Kích thước < 5mm: thường là polyp cholesterol. 5-10mm: không gia tăng kích thước hoặc phát triển chậm.
+ Thường có cuống, thành túi mật không dày.
+ > 50% polyp cholesterol biểu hiện đa polyps.
+ Sau tiêm ngấm thuốc đồng nhất với thành túi mật.
– Polyp ác tính:
+ Khoảng 62.5% polyp > 10mm là ác tính. Kích thước tăng nhanh trong quá trình theo dõi.
+ Thường không có cuống, chân bám rộng vào thành túi mật, thành túi mật lân cận dày.
+ Bờ không đều.
+ Đa số tổn thương đơn độc.
+ Sau tiêm ngấm thuốc mạnh so với thành túi mật.
=> Case lâm sàng 1:
* U cơ tuyến túi mật
– U cơ tuyến túi mật (Adenomyomatosis) là một bệnh lành tính hiếm gặp, chiếm tỉ lệ khoảng dưới 5% các trường hợp phẫu thuật cắt túi mật.
– Bệnh cơ tuyến túi mật là tăng sản và dày lên của lớp niêm mạc và lớp cơ cùng với các túi thừa trong thành túi mật. Lớp niêm mạc thoát vị vào trong lớp cơ túi mật, các túi thừa này có thể thông với lòng túi mật và chứa tinh thể cholesterol, bùn, nhiều sỏi nhỏ bên trong. Đây là hình ảnh điển hình của bệnh cơ tuyến túi mật.
– Bất thường có thể khu trú (thường gặp ở vùng đáy) 37.5% hay lan tỏa 29.5%, vùng khác 33%
– Hình ảnh siêu âm
+ Thành dày khu trú (có thể thấy khối u từ vùng đáy lòi vào lòng túi mật) hay lan tỏa, nhưng không phù nề.
+ Có cấu trúc xoang Rokitansky – Aschoff trong thành túi mật, có hoặc không kèm nốt echo dày (sỏi hay tinh thể cholesterol).
+ Hình ảnh đuôi sao chổi do lắng đọng Cholesterol.
+ Niêm mạc và thành ngoài trơn láng (không do viêm)
+ Có thể có sỏi túi mật đi kèm.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
=> Case lâm sàng 6:
=> Case lâm sàng 7:
=> Case lâm sàng 8:
=> Case lâm sàng 9:
=> Case lâm sàng 10:
– Hình ảnh cắt lớp vi tính
+ Thành túi mật dày, không thấy phù nề hay thâm nhiễm.
+ Nhiều cấu trúc dạng nang (xoang Rokitansky – Aschoff ), bề mặt biểu mô bắt thuốc mạnh, nằm trong lớp cơ bắt thuốc kém, giống như chuỗi hạt “rosary sign”.
+ Có thể kèm bùn hay sỏi túi mật.
=> Case lâm sàng 1
=> Case lâm sàng 2
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
– Hình ảnh cộng hưởng từ
+ Dày thành túi mật
+ Túi thừa trong thành túi mật => Dấu hiệu vòng ngọc trai: nhiều túi thừa hình tròn trong thành, tăng tín hiệu trên T2W và MRCP.
=> Case lâm sàng 1:
* Di căn túi mật
– Ung thư hắc tố là khối u nguyên phát phổ biến nhất, tiếp đó là ung thư phổi, ung thư thực quản, tụy, đại tràng, thận.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Một hoặc nhiều khối dạng polyp, ngấm thuốc sau tiêm.
+ Dày thành túi mật vị trí polyp.
+ Khối tăng sinh mạch, ngấm thuốc sớm thì động mạch, thải thuốc sớm thường liên quan tới ung thư nguyên phát hắc tố, HCC hoặc RCC.
+ Khối ngấm thuốc kéo dài tới thì tĩnh mạch cửa thường gặp trong di căn từ ung thư biểu mô đường tiêu hóa.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
* Sỏi bùn và bùn mật
– Sỏi bùn: tăng âm nhưng không kèm bóng cản, mức độ âm ít hơn sỏi, di động khi thay đổi tư thế.
– Bùn mật: điển hình là tăng âm so với dịch mật, không kèm bóng cản, hình dạng thay đổi, luôn lắng đọng phần thấp tạo hình ảnh mức – dịch với phần trên là dịch mật sinh lý không tạo hồi âm còn phần dưới là lớp lắng đọng tạo hồi âm tương đối đồng nhất, mức độ hồi âm trung bình và không bao giờ tạo bóng lưng phía sau. Khi thay đổi tư thế bệnh nhân thì lớp lắng cặn này thay đổi, tuy nhiên mức độ rất chậm do bản chất đặc quánh của cặn mật.
* Nếp gấp túi mật
Hình ảnh bệnh lý ↵
Tài liệu tham khảo
* The varying faces of Gall bladder carcinoma on multimodality imaging evaluation – K. Bansal, A. Arora, B. Sureka
* Multimodality Imaging Spectrum of Carcinoma Gallbladder : A Pictorial Review – V. yadav, L. Upreti, N. GUPTA
* Gallbladder metastasis: Spectrum of imaging findings – A. Nunziata, O. Catalano, S. V. Setola
* The pleomorphism of gallbladder malignancy – A. F. V. Pereira, J. Pinto, H. Scigliano, A. Reis; Feira/PT
* Retrospective review of gallbladder polyp surveillance – A. Foran, D. C. O Neill, M. M. Morrin
* Multimodality imaging of gallbladder disorders with histological correlation – M. De La Hoz Polo, M. Paraira, S. Pasetto
* Noninflammatory Gallbladder Diseases: An Approach based on Ultrassonographic Findings – B. S. Nunes, S. M. Tochetto, A. Cavalanti