Logo BSThuan.Vn

Sa Sút Trí Tuệ | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– Sa sút trí tuệ (Dementia) là tình trạng suy giảm nhận thức ở những người có tri giác bình thường, không mắc bệnh.
– Nặng dần theo thời gian, biểu hiện sớm nhất là suy giảm trí nhớ.
– Tỷ lệ mắc bệnh tăng nhanh theo tuổi, tăng gấp đôi sau mỗi 5 năm (từ 60 tuổi trở lên).
– Tỷ lệ: 1% từ 60-64 tuổi, 30-50% trên 85 tuổi.

* Nguyên nhân:
– Do thoái hóa:
+ Kiểu vỏ: Alzheimer, hội chứng thoái hóa vỏ không đối xứng
+ Kiểu dưới vỏ: Parkinson, Huntington
+ Kiểu hỗn hợp: bệnh thể Lewy lan tỏa, thoái hóa vỏ – nhân xám trung ương.
– Bệnh mạch máu não: nhối máu não đa ổ, nhồi máu vị trí chiến lược, nhồi máu ổ khuyết
– Nhiễm độc: nghiện rượu, ngộ độc kim loại nặng, thuốc an thần,
– Viêm nhiễm: HIV, giang mai, lao, nấm,
– Bất thường cấu trúc: tụ máu dưới màng cứng, u não, ứ dịch não thất
– Nguyên nhân khác: giả sa sút trí tuệ của trầm cảm, nhược giáp, thiếu vitamin B12, bệnh chuyển hóa.

a509797720938b FDG pet

II. Chẩn đoán hình ảnh

1. Teo vỏ đại não

– Teo vỏ đại não (Global Cortical Atrophy) đối xứng hoặc không đối xứng.
– Đánh giá trên xung FLAIR.
– Đánh giá teo não ở 13 khu vực ở mỗi bán cầu và điểm số là tổng của tất cả các vùng. Vùng trán, đỉnh, chẩm, thái dương và não thất (sừng trán, sừng chẩm, sừng thái dương, não thất III).
– Đánh giá theo thang điểm:
+ 0 điểm: không teo vỏ não, không giãn não thất.
+ 1 điểm: teo mức độ nhẹ, mở rộng các rãnh cuộn não, giãn nhẹ não thất.
+ 2 điểm: teo mức độ trung bình, giảm thể tích các hồi não, giãn não thất mức độ trung bình.
+ 3 điểm: teo mức độ nặng, giai đoạn cuối, teo hình lưỡi dao, giãn não thất mức độ nặng.

485032 1 En 11 Fig3 HTML

2. Teo thùy thái dương

Screenshot 2021 12 21 233244

– Đánh giá trên chuỗi xung T1W, mặt cắt Coronal qua hồi hải mã ngang mức cầu não trước.

34r

– Đánh giá mức độ teo thùy thái dương giữa: dựa vào độ rộng khe màng mạch (C), độ rộng của sừng thái dương não thất bên (D), chiều cao hồi hải mã (A).

234

– Thang điểm MTA (Medial Temporal lobe Atrophy):
+ 0 điểm: không teo, không quan sát thấy dịch não tủy quanh hồi hải mã.
+ 1 điểm: rộng khe màng mạch
+ 2 điểm: rộng khe màng mạch + giãn sừng thái dương não thất bên.
+ 3 điểm: giảm thể tích hồi hải mã mức độ trung bình (giảm chiều cao).
+ 4 điểm: giảm thể tích hồi hải mã mức độ nặng.

a517d064d61cd0 MTA score

– < 75 tuổi: MTA ≥ 2 là bất thường.
– > 75 tuổi: MTA ≥ 3 là bất thường.
– Điểm MTA cao rất nhạy với bệnh Alzheimer, có thể dùng để theo dõi tiến triển bệnh, tuy nhiên không đặc hiệu cho bệnh Alzheimer.

3. Teo thùy đỉnh

– Giá trị tiên lượng bệnh Alzheimer.
– Teo hồi trước chêm là đặc trưng bệnh Alzheimer khi MTA bình thường.
– Đánh giá theo thang điểm Koedam: T1W đứng dọc, T2W đứng ngang, Flair cắt ngang.
+ 0 điểm: không teo vỏ não, rãnh thùy đỉnh và hồi trước chêm hẹp.
+ 1 điểm: teo nhẹ vỏ não thùy đỉnh, rộng rãnh bó não sau và rãnh đỉnh chẩm mức độ nhẹ.
+ 2 điểm: teo vỏ não nặng, rộng rãnh bó não sau và rãnh đỉnh chẩm mức độ trung bình.
+ 3 điểm: teo vỏ não hình lưỡi dao, rộng rãnh bó não sau và rãnh đỉnh chẩm mức độ nặng.

a5097977205259 Koeman scale1

a50979772079cb Koeman scale2

4. Thoái hóa chất trắng

– Tăng tín hiệu chất trắng và các ổ khuyết đều có thể gặp ở người cao tuổi, là bằng chứng của bệnh lý vi mạch.
– Đánh giá theo thang điểm Fazekas: đánh giá trên FLAIR hoặc T2W cắt ngang.
+ Fazekas 0: không hoặc đám tổn thương chất trắng đơn độc.
+ Fazekas 1: nhiều nốt tổn thương chất trắng (Bình thường ở người già).
+ Fazekas 2: liên kết giữa các tổn thương tạo cầu nối
+ Fazekas 3: mảng tổn thương lớn

e69c30bde439e5a216128284f7a681 jumbo

5. Nhồi máu vị trí chiến lược

– Nhồi máu vị trí chiến lược (Strategic infarctions) là nhồi máu ở những vùng cần cho chức năng nhận thức bình thường.
– Nhồi máu mạch máu lớn:
+ Tổn thương hai bên thuộc vùng cấp máu động mạch não trước.
+ Vùng thái dương đỉnh và thái dương chẩm của bán cầu não ưu thế.
+ Nhồi máu động mạch não sau, vùng đồi thị và hồi thái dương giữa dưới của bán cầu ưu thế.
– Nhồi máu vùng giao thủy ở bán cầu não ưu thế (hồi trán trên và đỉnh).
– Bệnh lý mạch máu nhỏ
+ Nhồi máu đa ổ ở chất trắng thùy trán và nhân xám trung ương.
+ Tổn thương chất trắng (> 25%).
+ Tổn thương đồi thị hai bên.

1234rt

III. Một số bệnh lý

1. Alzheimer

– Chiếm 50-70% sa sút trí tuệ ở người già.
– Tuổi là yếu tố nguy cơ.
+ 8% ở người > 65 tuổi
+ 30% ở người > 85 tuổi.
– Bệnh tiến triển chậm, sống > 10 năm từ khi khởi phát.
– Giai đoạn sớm:
+ Hồi hải mã teo nhẹ hoặc bình thường.
+ Teo thùy đỉnh

– Giai đoạn muộn:
+ Teo vỏ não mức độ nặng
+ Teo thùy thái dương giữa

=> Case lâm sàng 1:

2. Bệnh mạch não nhiễm bột

– Bệnh mạch não nhiễm bột (Cerebral amyloid angiopathy) là một tình trạng trong đó amyloid lắng đọng trong thành mạch máu não. Kết quả dẫn đến xuất huyết, thường là vi xuất huyết, nhưng cũng có thể xảy ra xuất huyết dưới nhện hoặc tụ máu thùy não.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ T2*: nhiều vi xuất huyết kích thước 2-10mm, hình tròn hoặc hình trứng, thường ở vị trí ngoại vi ranh giới trắng-xám hoặc tiểu não (trái ngược với vi xuất huyết do tăng huyết áp, thường ở trung tâm hơn như ở hạch nền và đồi thị).
+ FLAIR: tăng tín hiệu chất trắng trung bình đến nghiêm trọng (Fazekas cấp 2 hoặc 3).
+ Ổ xuất huyết não: thường vị trí ngoại vi hoặc tiểu não.
+ Giãn khoang quanh mạch.
+ Teo vỏ não, xơ hóa vỏ não.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

– Chẩn đoán phân biệt
+ Tổn thương sợi trục lan tỏa: tiền sử chấn thương, tổn thương vị trí ranh giới trắng – xám, thể chai, thân não kèm phù não.

+ Cavernoma: tổn thương phân bố ngẫu nhiên, kích thước không đều.

3. Thoái hóa thùy não

– Thoái hóa thùy trán thái dương, trước đây được gọi là bệnh Pick là một bệnh sa sút trí tuệ tiến triển, chiếm 5-10% các trường hợp sa sút trí tuệ, và xảy ra tương đối thường xuyên hơn ở những người trẻ.
– Thoái hóa thùy trán thái dương được đặc trưng về mặt lâm sàng bởi các rối loạn về hành vi và ngôn ngữ có thể báo trước hoặc làm lu mờ tình trạng thiếu trí nhớ.
– Sự teo rõ rệt của thùy trán và/hoặc thùy thái dương, có thể không đối xứng rõ rệt.
– Bệnh nhân bị teo thùy thái dương bên trái thường rõ ràng về mặt lâm sàng.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

Tài liệu tham khảo

* Dementia: role of MRI – Frederik Barkhof, Marieke Hazewinkel, Maja Binnewijzend and Robin Smithuis
* Diagnostic Imaging of Patients in a Memory Clinic: Comparison of MR Imaging and 64–Detector Row CT – Mike P. Wattjes, Wouter J. P. Henneman, Wiesje M. van der Flier
*
Diagnosis and treatment of dementia: 2. Diagnosis – Howard H. Feldman, Claudia Jacova, Alain Robillard
* Review on the MRI importance in the early diagnoses and follow up of Alzheimer’s Disease and Mild Cognitive Impairment – G. M. T. Soares, P. P. N. Pereira, R. Figueiredo
* MRI in Alzheimer’s disease: Current Diagnosis – E. Kalchev, R. J. Georgiev, M. M. Novakova
* Many names of dementia – A. R. Pugliesi, W. Kersjes, J. Degenkolb
* Dementia imaging: A multimodality approach – N. J. Coupe, J. M. Pattison, K. J. Au-Yong; Stoke-on-Trent/UK
* Knowing the imaging findings of dementia: a challenge that can be overcome – C. Martínez Martínez, I. Garrido Márquez
* Imaging in Dementia: A Pictorial Review – A. Barakat, M. Radon, S. Vinjamuri, S. Biswas; Liverpool/UK
* “Don’t forget the dementia!”: Differencial diagnosis in imaging it’s possible – J. A. Miras Ventura, V. Jiménez Coronel, P. Pérez Naranjo
* Differential diagnosis of Frontotemporal Dementia FTLD using visual rating scales – S. Manouvelou, G. ANYFANTAKIS, V. Koutoulidis
* Neuroimaging in dementia – L. C. L. M. G. Marbello García, J. Escribano Poveda, A. Martín Pagán
* Decoding dementias: MRI atrophy rating scales to help the neuroradiologist – M. Calvo Imirizaldu, P. malmierca, M. Calvo Imirizaldu
* White matter changes in dementia: does radiology matter? – L Bronge, L-O Wahlund
* Multimodality Imaging of Dementia: Clinical Importance and Role of Integrated Anatomic and Molecular Imaging – Kunal P. Patel, MD David T. Wymer, MD Vinay K. Bhatia, MD