Logo BSThuan.Vn

Sán Lá Gan | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– Bệnh sán lá gan (Fascioliasis) bao gồm sán lá gan lớn và sán lá gan nhỏ. Sán lá gan lớn do 2 loài Fasciola hepatic hoặc Fasciola gigantica gây nên. Sán lá gan sống ký sinh ở động vật ăn cỏ như cừu, dê và gia súc như trâu, bò. Người bị bệnh do ăn sống các loại rau mọc dưới nước như rau ngổ, rau cần, ngó sen, cải xoong hoặc uống nước chưa đun sôi có ấu trùng nang sán. Ấu trùng sán qua đường tiêu hóa, thường vào gan gây tổn thương nhu mô và cư trú, phát triển thành sán trưởng thành trong đường mật, đôi khi lạc chỗ gây tổn thương các cơ quan khác ngoài gan.

echinokokkuszysten

– Tổn thương trong nhu mô gan:
+ Hoại tử áp xe: sán phá hủy nhu mô gan, gây xuất huyết, viêm có xâm nhập nhiều bạch cầu ái toan và hoại tử. Các ổ viêm và hoại tử trong nhu mô gan tạo nên các ổ apxe có kích thước từ 0,5-2cm. Các ổ apxe nhỏ tập trung thành ổ apxe lớn. Khi di chuyển trong nhu mô gan, sán gây nhiều ổ hoại tử dạng nốt nhỏ và đường ống dài từ 3 – 5 cm giống như đường hầm không có thành và đường bờ.
+ Gây viêm xung huyết và xơ hóa vùng sán di chuyển sát với bao gan hay dọc theo đường mật nhưng không gây tổn thương thành mạch máu.
– Tổn thương đường mật, túi mật: khi vào trong đường mật, sán phát triển thành sán trưởng thành và đẻ trứng. Sản trưởng thành tiết ra proline, một amino axit có nhiều protein gây viêm, xơ hóa, tăng sản dày thành đường mật, túi mật. Đôi khi bội nhiễm và chảy máu. Sán bên trong đường mật có thể gây tắc mật, biến chứng cuối cùng có thể gây viêm gan, xơ gan tắc mật.
– Sán lạc chỗ: đôi khi sán chưa trưởng thành lạc chỗ tới các cơ quan khác ngoài gan như đường tiêu hóa, dưới da, phổi, màng phổi, hốc mắt, khớp, não, lách, tụy, vú, cột sống… Sán lạc chỗ thường không thể trưởng thành và đẻ trứng được nên thường chết để lại các tổn thương viêm, u hạt, vôi hóa.

II. Lâm sàng

* Giai đoạn ủ bệnh: Giai đoạn này được tính từ khi nhiễm ấu trùng nang sán cho đến khi xuất hiện những triệu chứng đầu tiên, tương ứng với khoảng thời gian ấu trùng thoát kén, xuyên qua thành ruột đi vào khoang màng bụng. Thời gian dài ngắn phụ thuộc vào số lượng ấu trùng và đáp ứng của cơ thể, trung bình là 6 tuần, dao động khoảng 2 – 12 tuần.

* Giai đoạn xâm nhập nhu mô gan:
– Đau bụng: hạ sườn phải hoặc thượng vị, 1/4 bụng trên bên phải hoặc điểm Murphy.
– Sốt nhẹ kéo dài vài ngày. Có thể sốt cao hay rét run.
– Kém ăn, mệt mỏi, sút cân

* Giai đoạn mạn tính hay tắc nghẽn (đường mật):
– Đau thượng vị và hạ sườn phải
– Vàng da, biểu hiện từng đợt
– Gan, lách to
– Thiếu máu do chảy máu đường mật.

* Sán lá gan lớn lạc chỗ  và Hội chứng Halzoun
– Các vị trí lạc chỗ là da niêm mạc, hệ thần kinh, mắt, cơ quan sinh sản, tụy, hệ tiêu hóa, hệ cơ xương khớp, hệ bạch huyết, phổi, màng phổi.
– Các biểu hiện bao gồm:
+ Đau: Đau nhiều khớp, đau cơ, đỏ
+ Ho, khó thở: Thường do tràn dịch màng phổi.
+ Sán lạc chỗ: Là do sán di chuyển ra ngoài gan (chui ra khớp gối, dưới da ngực, áp xe đại tràng, phúc mạc…)

CUTANEOUS FASCIOLIASIS

kjp 53 6 725f1
– Hội chứng Halzoun: Do người bệnh ăn gan sống của gia súc nhiễm sán non, sán sẽ bám vào màng nhầy niêm mạc thực quản gây đau, khó nuốt, đôi khi gây viêm thanh quản, tắc nghẽn đường thở.

III. Cận lâm sàng

* Công thức máu
– Số lượng bạch cầu có thể tăng hoặc bình thường, nhưng bạch cầu ái toan tăng rõ rệt trên 500/mm3 hoặc tỷ lệ bạch cầu ái toan lớn hơn 8% tổng số bạch cầu.

* Sinh hóa máu
– Ở giai đoạn mạn tính, bilirubin tăng khi có biểu hiện viêm và tắc nghẽn đường mật.

* Huyết thanh miễn dịch gắn kết men
– Xét nghiệm huyết thanh rất phù hợp cho việc phát hiện kháng nguyên hoặc kháng thể lưu hành, nhưng xét nghiệm xác định kháng thể được ưa chuộng hơn bởi lẽ đơn giản hơn và có dấu hiệu đảo ngược huyết thanh (seroconversion) xảy ra trong vòng 1-2 tuần sau nhiễm. ELISA có độ nhạy cao (99,9%-100%) và độ đặc hiệu (95%-99,9%). Tuy không phải là tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán nhưng trong thực tế sán lá gan lớn đẻ trứng rất ít, khả năng tìm thấy trứng trong phân là rất thấp nên xét nghiệm ELISA trở thành phương pháp chẩn đoán rất có giá trị và thường cho kết quả dương tính rất sớm khi sán xâm nhập vào trong cơ thể, trước khi có tổn thương ở gan.

* Xét nghiệm phân
– Xét nghiệm phân đặc hiệu nhất để chẩn đoán xác định nhiễm sán lá gan lớn giai đoạn mạn tính. Nếu tìm thấy trứng sán lá gan lớn trong phân là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán bệnh, tuy nhiên tỷ lệ là rất thấp vì:
+ Người không phải là vật chủ thích hợp, nên sán không đủ trưởng thành, rất khó đẻ trứng.
+ Giai đoạn mới nhiễm, hay giai đoạn cấp tính chưa đủ thời gian để sán đẻ trứng, thường phải sau 3-4 tháng kể từ khi nhiễm ấu trùng.
+ Khi sán chưa ký sinh trong đường mật thì không đẻ trứng.

* Xét nghiệm dịch mật
– Xét nghiệm này ít được sử dụng vì khả năng tìm thấy trứng sán không cao.

IV. Chẩn đoán siêu âm

* Giai đoạn nhu mô gan

– Nhu mô gan không đồng nhất, các tổn thương dạng nốt giảm âm hay hỗn hợp có kích thước từ 0,5 – 2 cm, hoặc > 2cm.
– Các nốt tổn thương thường tập trung thành một hoặc nhiều đám như chùm nho (Olympic rings).
– Tổn thương dạng đường ống giảm âm hay đường hầm dài 3 – 5 cm.
– Đôi khi tổn thương có cấu trúc âm hỗn hợp, giảm và tăng âm xen lẫn thường gặp ở bệnh nhân đã được điều trị ở giai đoạn hồi phục.
– Vị trí tổn thương thường sát bao gan hoặc dọc theo đường mật, vùng rốn gan.
– Các tổn thương dạng nốt, hay dạng hình ống hoặc đường hầm có thể rải rác hay tập trung chồng lên nhau tạo thành đám tổn thương có kích thước lớn hơn, đường bờ không rõ nét. Trung tâm tổn thương có thể dịch hóa.
– Hình ảnh ít gặp hơn là tụ dịch quanh gan, dưới bao gay hay dày bao gan.
– Đôi khi có hạch vùng rốn gan, huyết khối tĩnh mạch cửa tạo bệnh cảnh giống u gan.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

* Giai đoạn đường mật

– Tổn thương trong nhu mô gan có thể vẫn tồn tại hoặc thoái lui trong giai đoạn đường mật.
– Tổn thương chủ yếu là dày đường mật, túi mật.
– Có thể thấy hình ảnh tăng âm không bóng cản trong lòng túi mật, đường mật do ký sinh trùng chết hoặc hình ảnh sán di động trong lòng đường mật, túi mật.
– Giãn đường mật.

V. Chẩn đoán CLVT

* Giai đoạn nhu mô gan

– Hình ảnh các ổ giảm tỷ trọng, rải rác hoặc tập trung thành đám, đường bờ không rõ nét.
– Sau tiêm tổn thương ngấm thuốc rất ít hoặc chỉ ngấm thuốc xung quanh bờ tổn thương, vùng trung tâm không ngấm thuốc.
– Thì tĩnh mạch cửa, các tổn thương rõ nét do ít ngấm thuốc so với nhu mô gan lành xung quanh.

=> Case lâm sàng 1:

– Tổn thương có thể dạng đường hầm giảm tỷ trọng.

=> Case lâm sàng 1:

– Tổn thương phối hợp: dịch quanh gan, dưới bao gan, dày bao gan, hạch rốn gan…

JCIS 2 2 g016
– Các tổn thương apxe do sán quanh mạch có thể giả tổn thương Caroli.

rg.2016150196.fig23

– Di chứng vôi hóa sau điều trị.

JCIS 2 2 g011

=> Case lâm sàng 1:

* Giai đoạn đường mật

– Giãn đường mật, dày thành đường mật, túi mật. Rất hiếm thấy hình ảnh sán trong lòng đường mật hay túi mật.

JCIS 2 2 g010

VI. Chẩn đoán MRI

* Giai đoạn nhu mô gan

– Các nốt tổn thương giảm hoặc đồng tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W.
– Tổn thương dạng nốt hay dạng đường hầm, rải rác hay tập trung thành đám như chùm nho.
– Phân bố cạnh bao gan, dọc theo đường mật.
– Tổn thương ngấm thuốc dạng viền sau tiêm đối quang từ, trung tâm không ngấm thuốc. Không có hiệu ứng khối xung quanh tổn thương.

index 2 13

=> Case lâm sàng 1:

* Giai đoạn đường mật

– Giãn nhẹ đường mật hay túi mật.
– Khi sán cư trú trong đường mật thấy hình ảnh khuyết giảm tín hiệu trên T2W.

rg.2016150196.fig22e

VII. Chẩn đoán phân biệt

* Nang sán chó

– Nang sán chó (Echinococcus granulosus) là bệnh ký sinh trùng sán dây thuộc giống Echinococcus. Bệnh thường khởi đầu không có triệu chứng và tình trạng này có thể kéo dài nhiều năm. Biểu hiện triệu chứng của bệnh tùy thuộc vào vị trí và kích thước của nang.
– Bệnh lây lan khi mà người ta ăn phải thực phẩm hoặc uống nước bị nhiễm trứng của ký sinh trùng hoặc tiếp xúc gần gũi với động vật bị bệnh. Trứng được phóng thích vào trong phân của những động vật ăn thịt bị nhiễm ký sinh trùng. Động vật thường bị nhiễm gồm: chó, cáo và chó sói. Các động vật này bị nhiễm là do ăn phải các cơ quan của động vật có nang sán, chẳng hạn như cừu hoặc loài gặm nhấm.
– Các cơ quan phổ biến: gan > phổi > lách > cột sống > sau phúc mạc > thận > sọ não…
– Hình thái tổn thương:
+ Nang sán chó (Cystic echinococcosis)

+ Nang sán tổ ong (Alveolar echinococcosis)

+ Nang sán vôi hóa

+ Nang sán phức tạp

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

=> Case lâm sàng 6:

=> Case lâm sàng 7:

* Sán máng

– Dày khoảng cửa, có thể > 2cm, thường vị trí rốn gan.
– Gan to, khi xơ hóa tiến triển => gan teo, biểu hiện tăng áp lực tĩnh mạch cửa.

* Apxe gan vi khuẩn

– Hình thái tổn thương:
+ Dạng nhiều ổ nhỏ rải rác
+ Dạng ổ lớn kèm ổ nhỏ ngoại vi
+ Nhiều ổ nhỏ tập trung
– Giai đoạn sớm: giai đoạn thâm nhiễm viêm và phù nề có hình giảm tỷ trọng, giới hạn không rõ trước và sau tiêm, tổn thương có thể hình tròn hoặc bầu dục, đôi khi có hình của một hạ phân thùy gan.

* U tuyến đường mật

* Nang gan

* Viêm xơ đường mật

– Viêm xơ chai đường mật là bệnh mà tất cả đường mật trong và ngoài gan đều bị hẹp do viêm và xơ chai. Kết quả gây tích tụ mật trong gan và gây tổn thương tế bào gan.
– Các yếu tố về miễn dịch, di truyền đóng vai trò quan trọng.
– Viêm xơ chai đường mật nguyên phát có thể xem là bệnh hiếm nhưng gần đây thấy bệnh xuất hiện ngày càng nhiều….nó có thể xảy ra đơn lẻ, nhưng khoảng 70% bệnh nhân có liên quan đến bệnh viêm ruột, đặc biệt là bệnh viêm loét đại tràng.

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Sonography, CT and MRI findings in hepatobiliary fascioliasis – S. Senturk, T. Cezlan Miroglu
* Infectious Lesions of the Liver – Spectrum of Imaging Findings – H. Donato, D. Andrade, M. Magalhaes
* Fascioliasis: Imaging findings – T. Hierro, S. Guerrero, V. Armesto Perez, G. Calvo; Lugo/ES
* Hepatobiliary Fascioliasis: Sonographic and CT Findings in 87 Patients During the Initial Phase and Long-Term Follow-Up – Adnan Kabaalioglu, Kagan Ceken, Emel Alimoglu
Multimodality Imaging of Liver Infections: Differential Diagnosis and Potential Pitfalls – Pablo Bächler, María José Baladron, Christine Menias
Radiological Imaging Features of Fasciola hepatica Infection – A Pictorial Review – Abdurrahim Dusak, Mehmet R. Onur, Mutalip Cicek
* Radiology Illustrated Hepatobiliary and Pancreatic Radiology – Byung Ihn Choi