Logo BSThuan.Vn

Sarcoma Sụn | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– Sarcoma sụn (Chondrosarcoma) là khối u xương phổ biến thứ 2 và chiếm khoảng 25% trong tổng số các trường hợp u xương ác tính. Những khối u này xuất hiện nhiều ở những tế bào sụn và có thể phát triển nhanh hoặc phát triển chậm. T
– Phổ biến ở những người trên 40 tuổi.
– Bệnh này khá phổ biến ở nam giới, dễ lây lan đến các hạch bạch huyết và phổi. Sarcoma sụn ảnh hưởng nhiều nhất là ở xương chậu và xương hông.
– U nguyên phát thường xuất hiện ở xương dài hoặc khung chậu, nếu thứ phát là do thoái hóa của u sụn hay u xương sụn
– Tỷ lệ nam: nữ là 2/1.
– U thứ phát phát triển tương đối chậm (50% sống trên 5 năm).

* Phân loại

+ Sarcom sụn nguyên phát: u nằm trong cổ xương dài, có thể là u nội sụn thoái triển
+ Sarcom sụn thứ phát: xuất phát trên cơ sở chồi xương thoái hóa – u phát triển ngoài thân xương và u sụn (u sụn đơn độc, bệnh Ollier và hội chứng Maffucci).

* Vị trí

– Xương dài (45%): xương đùi (20-35%), xương chày (5%), xương chi trên – đặc biệt xương cánh tay (10-20%).
– Xương chậu (25%): đặc biệt quanh sụn khớp.
– Xương sườn (8%)
– Cột sống (7%)
– Xương bả vai (5%)
– Xương ức (2%)
– Đầu cổ (6-7%)

sarcoma 1920x1080 1

II. Chẩn đoán x-quang

* Sarcom sụn nguyên phát

– Hình ổ tiêu xương ở cổ xương dài (50%).
+ Giai đoạn sớm có thể thấy bờ rõ nét với viền đặc xương mỏng xung quanh, không liên tục.
+ Giai đoạn muộn hơn: phá vỡ vỏ, bờ nham nhở, không có viền đặc xương xung quanh, xâm lấn vào phần mềm.
– Phản ứng thổi vỏ: mỏng vỏ xương hoặc vỏ xương dày => phá hủy vỏ xương => xâm lấn phần mềm.
– Vôi hóa (70%): mật độ khối u không đều, có các chấm vôi hóa nằm rải rác trong vùng tiêu xương. Đặc điểm vôi hóa dạng sụn: vôi hóa vòng cung hoặc bỏng ngô, dạng bông tuyết (Snowflake).

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

=> Case lâm sàng 6:

* Sarcom sụn thứ phát

+ Xuất phát từ chồi xương hoặc u sụn.
+ Hình khối lớn, phá hủy vỏ xương, xâm lấn vào phần mềm
+ Mật độ không đều
+ Có các chấm vôi hóa
+ Bờ tiếp giáp với xương nham nhở
+ Trên lâm sàng biểu hiện bệnh nhân đã có chồi xương sưng đau nhanh.

III. Phân biệt

* U sụn

– Phân biệt giữa u sụn và sarcoma sụn bậc thấp là một khó khăn trong chẩn đoán vì các tổn thương cả về mặt mô học và hình ảnh rất giống nhau.
– Kích thước tổn thương: > 5cm nghĩ nhiều tới sarcoma sụn.
– Xâm lấn vỏ xương: gặp trong 90% sarcoma sụn, 10% u sụn.
– Phá hủy vỏ xương: gặp trong 88% sarcoma sụn xương dài, 5% u sụn.
– Xâm lấn mô mềm: gặp trong sarcoma sụn
– Vị trí:
+ Xương bàn tay, bàn chân: sarcoma sụn hiếm gặp.
+ Xương khác: sarcoma sụn thường gặp, tỷ lệ 5:1. Xương cột sống, xương chậu, xương cùng rất hiếm gặp u sụn.
– Tuổi: u sụn thường gặp ở người trẻ, sarcoma sụn thường gặp tuổi trung  niên.
– Lâm sàng: triệu chứng đau thường gặp trong sarcoma sụn, u sụn chỉ gây đâu khi có gãy xương bệnh lý.

* U nguyên bào sụn

– U nguyên bào sụn (Chondroblastoma) là tổn thương hiếm gặp và thường xảy ra ở sụn trong giai đoạn đang hoàn tất quá trình phát triển.
– 90% gặp ở những người 5 – 25 tuổi, nam giới có nguy cơ mắc phải bệnh này cao gấp đôi so với nữ giới.
– U nguyên bào sụn hay gặp ở vùng sụn phát triển ở đầu trên xương cánh tay và xung quanh gối, triệu chứng chủ yếu là đau lan vào khớp, có thể gây sưng nề tại chỗ và hạn chế vận động của những khớp liên quan.
– Tổn thương hay gặp nhất ở chỏm xương đùi, xương cánh tay
– Thường gặp ở trẻ em, chưa liền sụn tăng trưởng
– 40-60% có vôi hóa trung tâm.
– Hình ảnh tổn thương hủy xương, bờ rõ, 1/2 trường hợp vượt qua đĩa sụn
– Tổn thương không mở rộng như u tế bào khổng lồ và cũng thường không xâm lấn ra bên ngoài sụn. Tổn thương ở xương sụn thường phát triển lệch tâm ở hành xương, có những đường viền do canxi hóa trong khối u.

index 44

* Sarcoma xương

– Tổn thương phá huỷ xương ở hành xương, hiếm khi lan đến thân xương và thường có hình ảnh bong màng xương. Vùng chuyển tiếp tổn thương rộng, tổn thương dạng thấm: tổn thương tiêu xương lấm chấm, lan tràn, thấm qua vỏ xương.
– Màng xương mới bong thường có dạng tam giác Codman tại nơi tiếp giáp với thân xương.

ae078b640009823890876ea1e72510 jumbo
– Ở trung tâm tổn thương thấy sự mở rộng của khối u vượt qua ranh giới của vỏ và cũng có hình ảnh cỏ cháy hoặc Sunburst (ánh mặt trời tỏa sáng) với nội dung là tổ chức calci hoá và cấu trúc xương. Trong các tổn thương này, có sự hiện diện đồng thời của quá trình tạo xương và huỷ xương.

osteosarcoma distal femur

* U xơ sụn nhầy

– U xơ sụn nhầy (Chondromyxoid fibroma) là u xương lành tính hiếm gặp, chiếm < 1% các khối u xương.
– Tuổi thanh thiếu niên 20-30T.
– Vị trí: phát triển từ cổ và thân xương dài. Ít gặp các xương nhỏ nhỡ như bàn tay, bàn chân.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Hình khuyết xương thẳng trục.
+ Bờ viền rõ, đa cung.
+ Thường có viền đặc xương.
+ Có thể có dấu hiệu thổi vỏ.
+ Không có phản ứng màng xương.

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Imaging of Primary Chondrosarcoma: Radiologic-Pathologic Correlation – Mark D. Murphey, MD, Eric A. Walker, MD
Periosteal Chondrosarcoma – 
Skander Chaabane, Mouna Chelli Bouaziz
* Chondral non agressive lesions. Differential diagnosis with low grade chondrosarcomas – D. Quintana Blanco, G. Larrañaga Hernando, A. Ostapenko
* Conventional chondrosarcoma: old controversies and new insights – Jodi M. Carter Carrie Y. Inwards
* Secondary chondrosarcomas: Spectrum of imaging findings with pathologic correlation – N. Cañete, J. Llauger, D. Martins-Romêo
* What Every Radiologist Should Know About Chondrosarcoma – Genetics, Classification, Imaging Apperances, Diagnosis and Treatment – H. Pandey, D. Bajpai, J. R. Nair
* Bone tumors of cartilaginous origin: a pictorial review – A. Figueiredo, L. Andrade, R. Amaral
* Primary malignant bone tumors: radio-pathologic correlation – E. Lopez Banet1, D. Abellán Rivero1, A. lopez
* Tumors and tumor-like lesions of the scapula and periscapular region – N. Cañete, D. Martins-Romêo, J. Llauger
* Chondroid matrix lesions: a pictorial review – I. GALÁN GONZALEZ, C. Idoate Ortueta, C. DE BENAVIDES BERNALDO DE QUIRÓS