I. Đại cương
– Thận nằm phía sau phúc mạc, ở 2 bên cột sống. Thận bên phải thấp hơn thận bên trái. Cực trên thận ngang mức đốt sống D11 (bên trái ngang bờ trên D11, bên phải ngang bờ dới D11). Cực dới thận ngang mức mỏm ngang cột sống L3 (bên trái ngang bờ trên mỏm ngang L3, bên phải ngang bờ dới mỏm ngang L3).
– Mỗi thận có trọng lợng trung bình 130 – 135 gram, kích thước trung bình 12 x 6 x 3cm.
– Phía sau xương sườn 12 bắt chéo ngang qua thận, chia thận làm 2 phần: tầng ngực liên quan với phổi và khoang màng phổi; tầng bụng liên quan với thắt lưng. Do thận nằm một nửa tầng bụng, một nửa tầng ngực nên bình thường khi khám thận chỉ sờ thấy cực dưới thận.
– Thận là một tạng đặc, có nhu mô dày 1,5 – 1,8cm, bao phủ ngoài nhu mô thận là vỏ thận dai và chắc.
– Vùng tủy chứa các tháp Malpyghi, mỗi tháp malpyghi tương ứng một đài nhỏ, có đỉnh hướng về đài nhỏ. Trong đó chứa hệ thống ống góp trước khi đổ vào đài thận.
– Vùng vỏ thận là nơi chứa các đơn vị chức năng thận (nephron). Mỗi thận chứa 1 – 1,5 triệu nephron, tập trung chủ yếu ở vùng vỏ, chỉ 10 – 20% số nephron nằm vùng tủy thận.
– Sỏi thận chiếm 70-75% sỏi tiết niệu, đa số là sỏi Calci.
– Sỏi đài thận hình tròn hay đa giác, thường gặp một bên hoặc nhiều viên nằm ở đài dưới hay đài giữa.
– Sỏi bể thận có hình tam giác hay đa diện, thường có kích thước 1-3cm, khuôn theo hình bể thận với đầu nhọn quay hướng về phía cột sống.
– Sỏi nằm lấp kín cả đài bể thận gọi là sỏi san hô, kích thước 3-4cm.
II. Giải phẫu
– Thận hình hạt đậu nằm phía sau ổ phúc mạc, 2 bên cột sống.
– Kích thước: dày 3cm, rộng 6cm, cao 11cm. Trọng lượng: 150gram (nam) và 135 gram (nữ).
– Rốn thận chứa mạch máu ra-vào thận và niệu quản.
– Ngoài cùng là mạc thận, bản chất là mô liên kết, gồm 2 lá (trong và ngoài). Tiếp đến là lớp mỡ quanh thận, rồi đến bao thận và cuối cùng là nhu mô thận.
– Động mạch thận: thận được cấp máu bởi động mạch thận, tách ra từ động mạch chủ bụng. Động mạch thận phải đi phía sau tĩnh mạch chủ dưới. Động mạch thận vào thận qua rốn thận, sau đó chia làm nhiều nhánh – chia các động mạch liên thùy – chia thành nhiều động mạch cung.
– Cấu tạo thận: xoang thận ở giữa – xung quanh là nhu mô thận (vỏ thận + tủy thận)
+ Xoang thận: chứa mạch máu và thần kinh thận, hệ thống đài bể thận và mô liên kết mỡ. Đài thận nhỏ nhận nước tiểu từ nhú thận, đổ ra đài thận lớn, đài thận lớn hợp thành bể thận – nối với niệu quản.
+ Vỏ thận: nằm ngay dưới bao thận, gồm cột thận (giữa các tháp thận) và các tiểu thùy vỏ từ đáy tháp thận tới bao thận.
+ Tủy thận: do các tháp thận (tháp Malpighi) tạo nên. Đáy tháp thận hướng về phía vỏ thận, đỉnh hướng về phía xoang thận, lồi vào trong xoang thận tạo nên nhú thận – nối với đài thận nhỏ.
=> Siêu âm Doppler:
III. Chẩn đoán x-quang
* Đặc điểm hình ảnh
– Tính chất cản quang từng loại sỏi:
+ Cản quang: sỏi calci
+ Ít cản quang: sỏi Cystin
+ Không cản quang: sỏi Acid Uric, Xanthin
– Hình dạng sỏi: Ca Phosphat (đồng tâm) / Ca Oxalat (hình gai) / Ca Cacbonat (đồng nhất, đậm) / Magiesium Anomium Phosphate (Sỏi san hô)
– Sỏi đài thận hình tròn hay nhiều cạnh nhưng bờ đều. Số lượng từ một đến hàng chục, có khi hàng trăm viên.
– Sỏi bể thận hình tam giác, nằm trong xoang hay ngoài xoang thận.
– Sỏi san hô (sỏi củ gừng, sừng hươu): có hình dạng như cành san hô với thân ở bể thận và các nhánh nằm lan ra cổ đài thận và ngọn ở các đài thận.
– Có thể gây biến chứng ứ mủ bể thận, sinh khí.
* Chẩn đoán phân biệt
+ Sỏi túi mật: vị trí giường túi mật, thường nhiều viên, đồng tâm, khi chụp nghiêng sẽ nằm phía trước cột sống.
+ Vôi hóa tuyến thượng thận
+ Vôi hóa u thận (RCC)
+ Vôi hóa trong viêm tụy mạn
+ Dị vật trong ống tiêu hóa
+ Vôi hóa nang sán: số lượng thường nhiều, rải rác thành bụng và các vị trí khác.
+ Lao thận: thường thấy hình nốt vôi hóa nhỏ, vôi hóa dạng vệt, đường thẳng, vòng cung. Vôi hóa có thể toàn bộ hay từng đám.
+ Vôi hóa nang thận / Vôi hóa túi thừa đài thận
+ Vôi hóa thận: vôi hóa vỏ thận lan tỏa ngoại biên, trừ vùng tháp thận, có thể teo thận nhẹ. Vôi hóa tủy thận: đóng vôi tháp thận hai bên
IV. Chẩn đoán siêu âm
* Đặc điểm hình ảnh
– Sỏi trong đài bể thận biểu hiện là hình tăng âm và thường có bóng cản.
– Bóng cản có thể khó thấy do xoang thận tăng âm ngay sau sỏi hoặc do sỏi quá nhỏ so với độ rộng chùm sóng âm
– Sỏi nhỏ khó phát hiện do lẫn với các hình tăng âm của xoang thận như mỡ, thành mạch.
– Sỏi có thể gây giãn ứ nước đường bài xuất phía trên (Sỏi lớn bể thận, sỏi sát chỗ nối niệu quản gây giãn đài bể thận, sỏi nhóm đài gây giãn khu trú các nhóm đài thận).
– Sỏi nhỏ nằm trong các nhóm đài giãn => Khảo sát kỹ các nhóm đài khi bể thận giãn lớn.
– Sỏi san hô: sỏi lớn chiếm gần toàn bộ đài bể thận, tạo bóng cản lớn gây khó khăn đánh giá giãn đài bể thận và mức độ teo thận. Do sỏi có hình múi nên có thể nhầm là nhiều sỏi khác nhau hợp lại.
* Dấu hiệu lấp lánh
– Dấu hiệu lấp lánh ( Twinkle sign ) hay xảo ảnh lấp lánh ( Twinkling artifact ) được mô tả trên siêu âm doppler như là những tín hiệu đỏ và xanh thay phiên phía sau những cấu trúc có phản âm mạnh. Xảo ảnh lấp lánh thường chủ yếu liên quan đến sỏi hệ niệu nhưng cũng có thể gặp ở các vôi hóa trong khi khám siêu âm bụng chậu như sỏi mật, stent dùng trong hệ niệu, u tuyến cơ túi mật hay hamartoma đường mật….
– Trong thực hành lâm sàng là dấu hiệu hữu ích giúp phân biệt sỏi tiết niệu. Có rất nhiều trường hợp sỏi tiết niệu với kích thước nhỏ, độ phân giải trên 2D không đủ để phân định rõ ràng giữa sỏi với cấu trúc cạnh sỏi (tăng âm dày của xoang thận hay của thành mạch máu) => Dấu hiệu này làm tăng độ tin cậy cho chẩn đoán sỏi niệu.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
* Chẩn đoán phân biệt
– U mỡ cơ mạch thận: hình ảnh tăng âm trong nhu mô thận, không kèm bóng cản.
– Vôi hóa nang thận: nốt vôi hóa thành nang
– Nốt vôi hóa u thận
– Lắng đọng calci thận: hình ảnh vôi hóa trong các tháp thận
V. Chẩn đoán CLVT
* Đặc điểm hình ảnh
– 99% sỏi thận có thể thấy trên phim chụp không tiêm thuốc cản quang.
– Sỏi tăng tỷ trọng nằm trong các đài thận hoặc bể thận. Tỷ trọng thay đổi tùy thuộc thành phần sỏi:
+ Sỏi canxi oxalat / canxi photphat: 400-600 HU
+ Sỏi struvite: thường mờ đục nhưng có thể thay đổi
+ Sỏi photphat: 400-600 HU
+ Sỏi urat: 100-200 HU
+ Sỏi cystine: mờ đục
– Giãn khu trú các nhóm đài hoặc giãn đài bể thận tùy vị trí sỏi.
– Dịch nước tiểu không đồng nhất khi biến chứng viêm ứ mủ hoặc bóng khí.
* Chẩn đoán phân biệt
– Vôi hóa mạch máu
– Vôi hóa tháp thận
– Vôi hóa nang thận
Hình ảnh bệnh lý ↵
Tài liệu tham khảo
* What the Radiologist Needs to Know About Urolithiasis: Pathogenesis, Types, Assessment, and Variant Anatomy – Phillip M. Cheng, Paymann Moin
* Determination of Renal Stone Composition with Dual-Energy CT: In Vivo Analysis and Comparison with X-ray Diffraction – Guy Hidas, MD, Ruth Eliahou, MD, Mordechai Duvdevani, MD
* New and Evolving Concepts in the Imaging and Management of Urolithiasis: Urologists’ Perspective – Avinash R. Kambadakone, MD, FRCR, Brian H. Eisner, MD
* The twinkling body: A pictorial guide to all possible anatomical locations of the colour Doppler twinkling artifact – A. Nunziata, O. Catalano, P. P. Saturnino, F. Sandomenico, S. Paoletta, A. Siani; Naples/IT
* Radiology Illustrated Uroradiology – Seung Hyup KIM