Logo BSThuan.Vn

Thai Trứng | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– Thai trứng (hydatidiform mole) là một biến đổi bệnh lý xảy ra trong thời kỳ có thai. Đặc trưng bằng sự thoái hóa nước của các gai rau (hydropic degeneration) và sự tăng sinh của các tế bào biểu mô rau (trophoblastic hyperpasia) nên mạch máu  không phát triển theo kịp, các gai rau không còn tổ chức liên kết và không còn các mạch máu, trở thành các bọc nước.

* Triệu chứng

– Chảy máu âm đạo
– Ra dịch, các chất bất thường
– Đau bụng dưới
– Nghén nặng: nôn, buồn nôn.
– Nhiễm độc thai ghén.
– Bụng dưới to như có thai và to hơn tuổi thai.
– Bụng không nhỏ lại sau sinh.
– Beta hCG > 500.000 đơn vị quốc tế/24h nhưng có thể gặp trong đa thai cũng có thể thai trứng mà beta hCG không cao.

* Điều trị

– Nạo sạch “trứng” với người muốn sinh con.
– Cắt tử cung với người không muốn sinh con nữa.
– Nếu thai trứng ác tính có nhân di căn: nguyên tắc xử trí là cắt tử cung hoàn toàn, lấy nhân di căn (nếu nhân di căn có thể phẫu thuật được), đồng thời điều trị hóa chất chống ung thư.

* Cơ chế bệnh sinh

– Thai thường: Tinh trùng (23X) + trứng (23X) = 46 XX thai nữ, rau thai bình thường
– Thai trứng một phần: 2 tinh trùng (23X và 23Y) + trứng (23X) = 69 XXY (triploid)
– Thai trứng toàn phần: 2 tinh trùng (23X và 23X) + trứng (không gen)= 46 XX (diploid)

images large rg.2017160140.fig1 scaled

II. Phân loại

* Thai trứng toàn phần

+ Toàn bộ gai rau trở thành nang nước trong buồng tử cung không có thai nhi.
+ Đặc trưng bởi sự hiện diện của mô tế bào nuôi, không có mô thai nhi. Bộ nhiễm sắc thể hoặc là 46XY hoặc 46XX với cả hai chuỗi NST có nguồn gốc từ người cha (hai tinh trùng kết hợp với một trứng không có NST).
+ Đối tượng nguy cơ: tiền căn thai trứng, thai phụ lớn tuổi, người gốc châu Á.
+ Lâm sàng: ra huyết âm đạo kèm những bóng nước, kích thước tử cung to hơn so với tuổi thai, biểu hiện cường giáp, suy hô hấp. Beta HCG > 100.000 IU/ml (Thai bình thường < 60.000 IU/ml).
+ Thai trứng toàn phần có thể tiến triển thành thể xâm lấn (15%) hoặc Choriocarcinoma (7%).
+ Điều trị: nạo bỏ, tần suất tái phát sau nạo là 20%.

B9781416032649500331 f29 01 9781416032649

* Thai trứng bán phần

+ Chỉ 1 số gai rau trở thành nang nước, trong buồng tử cung có thể có thai nhi.
+ Đặc trưng bởi sự hiện diện của mô tế bào nuôi và cả mô thai nhi
+ Bộ NST triploidy hoặc là 69XXY, 69XXX, 69XYY. Phần lớn các trường hợp chuỗi NST thứ 3 có nguồn gốc từ người cha (2 tinh trùng kết hợp 1 trứng).
+ Thai nhi luôn có bất thường đa cơ quan và biểu hiện chậm phát triển từ quý I
+ Phần lớn các trường hợp thai lưu quý I hoặc đầu quý II
+ Rất khó phân biệt giữa thai trứng bán phần với thai lưu kèm phù nhau thai.
+ Beta HCG không cao như trong thai trứng toàn phần
+ Điều trị: nạo bỏ, tái phát ít gặp.

III. Hình thái lâm sàng

– Trường hợp 1 túi thai: toàn phần hoặc bán phần
– Trường hợp 2 túi thai: 1 túi thai bình thường + thai trứng (toàn phần hoặc bán phần)

Illustration of three categories of hydatidiform mole with coexistent normal fetus and

IV. Chẩn đoán siêu âm

806369

1. Thai trứng toàn phần

– Tử cung mở rộng
– Đặc trưng là hình ảnh bão tuyết: nhiều cấu trúc nang nhỏ lấp đầy lòng tử cung, kích thước nang từ vài mm tới vài cm.
– Doppler: tăng tưới máu
– Nang hoàng thể thấy trong 20% trường hợp

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

– Trường hợp 2 túi thai: túi thai bình thường + thai trứng

2. Thai trứng bán phần

– Bánh nhau rất dày, gồm nhiều nang nhỏ.
– Doppler tăng tưới máu. Nếu chuỗi NST thứ 3 có nguồn gốc từ mẹ thì bánh nhau thường nhỏ.
– Hình ảnh phôi hoặc thai nhi sống hoặc chết
– Thấy được các bất thường thai (Não thất dày bất thường, cystic hygroma, nang hố sau, não úng thủy, tràn dịch đa màng).
– Thai chậm phát triển: số đo nhỏ hơn thai bình thường, bất tương xứng giữa đầu và bụng.
– Nang hoàng thể

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

V. Chẩn đoán CLVT

– Tử cung tăng kích thước không tương ứng với tuổi thai.
– Các vùng hoặc ổ giảm tỷ trọng dạng nang được bao quanh bởi tổ chức tăng tỷ trọng của nội mạc tử cung.

images large rg.2017160140.fig6

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

VI. Chẩn đoán MRI

– Tử cung to, có thể biến dạng, tín hiệu không đồng nhất với các tổn thương dạng nang nằm trong buồng tử cung.
– T1W: có thể có vùng tăng tín hiệu do xuất huyết.
– T2W: nhiều tổn thương dạng nang tăng tín hiệu.
– T1 Gado: ngấm thuốc mạnh sau tiêm đối quang từ.

=> Case lâm sàng 1: thai trứng toàn phần

=> Case lâm sàng 2: thai trứng bán phần

– Trường hợp song thai: 1 túi thai bình thường + thai trứng

=> Case lâm sàng 1: song thai (túi thai bình thường + thai trứng toàn phần)

=> Case lâm sàng 2: song thai (túi thai bình thường + thai trứng toàn phần)

=> Case lâm sàng 3: song thai (túi thai bình thường + thai trứng toàn phần)

– Xâm lân cơ tử cung

545029

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Ultrasonography of partial hydatidiform mole – P Naumoff, A E Szulman, B Weinstein, J Mazer, and U Surti
* Gestational Trophoblastic Disease: Clinical and Imaging Features – Akram M. Shaaban
* The accuracy of first trimester ultrasound in the diagnosis of hydatidiform mole – E. KIRK
* Prenatal differential diagnosis of complete hydatidiform mole with a twin live fetus and placental mesenchymal dysplasia by magnetic resonance imaging – Yuki Himoto
* Ultrasound and MRI Findings of Twin Pregnancies with Complete Hydatidiform Mole and Coexisting Normal Fetus: Two Case Reports – HITOMI IMAFUKU
* Ultrasound and MRI findings in Gestational trophoblastic disease (GTD) – N. M. Saloum
* Imaging appearence of Gestational Trophoblastic Neoplasia (GTN) – B. Ginanni, E. Bozzi, L. Novaria, V. Vallini, F. Bianchi, A. Bulleri, D. Caramella, C. Bartolozzi; Pisa/IT
* More Than Just a Mole: Multimodality Imaging of Placental Masses and Mimickers – D. Ballah, K. Mawad, S. Gandhi, L. Poder; San Francisco/US
* Invasive molar pregnancy and MRI: What every radiologist must know – L. Berrocal Morales, J. R. Torino, S. Medrano, D. garcia Figueredo, N. Arcalis, A. Conejero Olesti, M. Ruiz, X. Pruna; Granollers/ES
* Radiological Mimickers of Gestational Trophoblastic disease; a multimodality approach to accurate diagnosis – M. M. H. Ahmed, S. A. Qureshi, S. Bader
* Imaging Shapes of Gestational Trophoblastic Disease – M. Palmeiro, J. Lopes Dias, F. Veloso Gomes