I. Đại cương
– Trào ngược bàng quang – niệu quản (Vesicoureteral reflux – VUR) là tình trạng có nước tiểu từ bàng quang chảy ngược lên niệu quản. Bình thường nước tiểu sẽ không quay trở lại niệu quản nhờ cơ chế chống trào ngược kiểu nắp túi áo. Bệnh trào ngược bàng quang – niệu quản thường được chẩn đoán ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Nếu không điều trị kịp thời, bệnh dễ gây nhiễm trùng đường tiết niệu và tổn thương thận.
– Tỷ lệ nhiễm trùng đường tiết niệu là 8% ở nữ và 2% ở nam.
* Nguyên nhân:
– Nguyên phát:
+ Đoạn niệu quản nội thành ngắn (bình thường 15-18mm, < 10mm nguy cơ)
+ Niệu quản cắm lạc chỗ.
+ Không có hay yếu sự nâng đỡ của cơ detrusor (cơ trơn)
+ Bất thường chức năng vùng cơ vòng cổ bàng quang.
– Thứ phát:
+ Viêm bàng quang
+ Tắc nghẽn đường ra của bàng quang
+ Bàng quang thần kinh
+ Bất ổn định cơ detrusor (cơ trơn)
II. Chẩn đoán hình ảnh
* Kỹ thuật
– Chụp niệu đạo bàng quang ngược dòng (Retrograde cystography)
– Đặt sonde bàng quang, rút sạch nước tiểu trong bàng quang.
– Bơm từ từ vào bàng quang qua sonde dung dịch thuốc cản quang tan trong nước pha trong nước muối sinh lý với nồng độ khoảng 20-30% cho đến khi bàng quang vừa căng đầy (khoảng 300-500 ml) => luôn hỏi bệnh nhân nếu thấy căng tức vùng bàng quang thì ngừng bơm.
– Sau khi bàng quang đầy thuốc thì rút sonde hoặc kẹp sonde
* Đánh giá hình ảnh
– Thì không rặn tiểu: phát hiện trào ngược bàng quang niệu quản chủ động, đánh giá thành bàng quang, túi thừa bàng quang…
– Thì rặn tiểu: phát hiện trào ngược bàng quang niệu quản thụ động
– Trong khi đi tiểu: phát hiện hẹp niệu đạo
– Sau đi tiểu: phát hiện lượng nước tiểu tồn dư
* Mức độ trào ngược
– Theo mức độ dòng trào ngược bàng quang lên niệu quản và mức độ giãn đường bài xuất.
+ Độ I: dòng trào ngược giới hạn tại niệu quản.
+ Độ II: dòng trào ngược tới bể thận, đài bể thận không giãn.
+ Độ III: dòng trào ngược đến tới đài bể thận, đài bể thận và niệu quản giãn nhẹ.
+ Độ IV: niệu quản giãn ngoằn ngoèo, mất hoàn toàn góc nhọn đài bể thận nhưng còn dấu vết nhú thận.
+ Độ V: niệu quản giãn khổng lồ, ngoằn ngoèo, giãn lớn đài bể thận, mất hình ảnh nhú thận.
=> Case lâm sàng 1 (Grade III):
=> Case lâm sàng 2 (Grade III):
=> Case lâm sàng 3 (Grade III):
=> Case lâm sàng 4 (Grade III):
=> Case lâm sàng 5 (Grade IV):
=> Case lâm sàng 6 (Grade IV):
=> Case lâm sàng 7 (Grade IV):
=> Case lâm sàng 8 (Grade V):
=> Case lâm sàng 9 (Grade V):
Hình ảnh bệnh lý ↵
Tài liệu tham khảo
* Vesicoureteral Reflux and Urinary Tract Infection: Evolving Practices and Current Controversies in Pediatric Imaging – Ruth Lim
* Vesicoureteral Reflux in Children with Urinary Tract Infection: Comparison of Diagnostic Accuracy of Renal US Criteria – Sandrine Leroy , Sébastien Vantalon, Anis Larakeb
* Vesicoureteric reflux in the adult – O Buckley
* Imaging strategies for vesicoureteral reflux diagnosis – Constantinos J. Stefanidiscorresponding, Ekaterini Siomou
* Pediatric Voiding Cystourethrogram: Indications, practice and findings of the technique based on current literature and experience – L. Siakallis; Athens/GR
* Congenital anomalies of urinary system in children presented by voiding cystourethrography – A. Tasic, S. Petrovic, D. A. Stojanov, Z. Siric; Nis/RS