I. Đại cương
– Túi thừa bàng quang (Bladder diverticulum) là tình trạng thoát vị lớp niêm mạc xuyên qua điểm yếu hoặc khiếm khuyết của lớp cơ do bẩm sinh hay thứ phát sau một số bệnh lý tắc nghẽn có gia tăng áp lực trong bàng quang. Nước tiểu trong túi thừa bàng quang thường ít khi được tống xuất ra hết khi đi tiểu, gây tồn đọng một lượng lớn nước tiểu dư dẫn đến các biểu hiện tìm thấy trên lâm sàng và hình ảnh cận lâm sàng.
* Nguyên nhân:
– Bẩm sinh: xảy ra trong quá trình hình thành của bàng quang, do thành bàng quang tại chỗ nối bàng quang-niệu quản yếu, túi thừa thường nằm ở vị trí gần chỗ cắm vào của hai niệu quản, có thể ảnh hưởng đến niệu quản (túi thừa Hutch) như gây trào ngược bàng quang niệu quản, phình niệu quản do chèn ép đoạn niệu quản cắm vào bàng quang.
– Mắc phải: phải thường xảy ra ở người lớn, trên một bàng quang ban đầu bình thường, sau này do tình trạng tắc nghẽn đường ra của nước tiểu làm tăng áp lực bàng quang dẫn đến túi thừa; hay gặp nhất là túi thừa bàng quang trong bệnh lý phì đại lành tính tuyến tiền liệt.
* Lâm sàng: triệu chứng và biến chứng của túi thừa bàng quang thường do sự tống xuất nước tiểu kém của túi thừa và sự ứ đọng nước tiểu. Ở bệnh nhân trên có sự bí tiểu mạn tính do túi thừa kéo dài sau vùng tam giác tác động đến cổ bàng quang làm kẹt cổ bàng quang. Ứ nước nghiêm trọng thận-niệu quản trái có thể do niệu quản trái đổ vào túi thừa và do túi thừa đè vào niệu quản trái.
II. Giải phẫu
* Giải phẫu đại thể
– Bàng quang là một tạng rỗng nằm dưới phúc mạc chứa đựng và bài xuất nước tiểu, có kích thước, hình dạng và vị trí thay đổi theo tuổi, giới…Dung tích khoảng 250 – 350 ml.
– Khi rỗng bàng quang nằm trong phần trước vùng chậu, sau xương mu, trước các tạng sinh dục, trực tràng, trên hoành chậu. Khi căng bàng quang có hình cầu nằm trong ổ bụng. Ở trẻ em bàng quang nằm trong ổ bụng. Bàng quang có hình tứ diện có 4 mặt một đáy và một đỉnh.
+ Mặt trên: phủ bởi phúc mạc, lồi khi bàng quang đầy, lõm khi bàng quang rỗng.
+ 2 mặt dưới bên: nằm tựa trên hoành chậu. 2 mặt này gặp nhau ở trước bởi 1 bờ tròn đôi khi được gọi là mặt trước.
+ Mặt sau: còn gọi là mặt đáy, ở phần trên mặt sau có phúc mạc phủ.
+ Đỉnh bàng quang: chỗ gặp nhau của 2 mặt dưới bên và mặt trên có dây chằng rốn giữa treo bàng quang vào rốn.
– Phúc mạc phủ ở đáy bàng quang rồi phủ lên thành bụng trước, thành bên chậu, phía sau phủ lên tử cung ở nữ hoặc túi tinh ở nam tạo nên túi bịt bàng quang sinh dục.
– Thành bàng quang được cấu tạo 4 lớp từ trong ra ngoài có:
+ Lớp niêm mạc.
+ Lớp dưới niêm mạc: không có ở vùng tam giác bàng quang.
+ Lớp cơ: các lớp cơ tròn xếp thành 3 lớp: cơ vòng ở giữa, cơ dọc ở ngoài và ở trong.
+ Lớp thanh mạc: là lớp phúc mạc hoặc nơi không có phúc mạc phủ, bàng quang được phủ bởi lớp mô liên kết.
* Giải phẫu CLVT
III. Chẩn đoán siêu âm
– Lồi hình túi của bàng quang ra phía ngoài, kích thước lớn hoặc nhỏ
– Luôn thể hiện sự thông thương giữa túi thừa và lòng bàng quang khi miệng túi thừa lớn
– Có thể có một hoặc nhiều túi thừa. Túi thừa có thể kích thước rất lớn.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
– Trường hợp miệng túi thừa nhỏ sử dụng nghiệm pháp ấn nhẹ đầu dò và siêu âm Doppler để đánh giá sự lưu thông dòng nước tiểu qua miệng túi thừa
=> Case lâm sàng 1:
– Có thể thấy sỏi, u trong túi thừa.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
– Có thể có nhiều túi thừa.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
IV. Chẩn đoán x-quang
– Hình ảnh sỏi trong túi thừa.
– Hình ảnh ổ đọng thuốc liên tục với bàng quang trên phim chụp UIV thì bài tiết hoặc chụp niệu đạo bàng quang ngược dòng, bờ đều, ranh giới rõ.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
– Túi thừa Hutch vị trí chỗ đổ niệu quản, thường kèm trào ngược bàng quang – niệu quản.
– Dấu hiệu chuột Mickey “Mickey mouse sign”: túi thừa Hutch 2 bên
– Ổ đọng thuốc trong túi thừa có thể còn tồn tại trên phim chụp sau khi đi tiểu.
V. Chẩn đoán CLVT
– Luôn phải chụp thì bài tiết để thấy sự thông thương của thuốc cản quang từ bàng quang vào lòng túi thừa.
– Túi thừa ở vị trí trần bàng quang phải chụp tư thế nằm sấp.
– Có thể thấy sỏi, u trong túi thừa.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
Hình ảnh bệnh lý ↵
Tài liệu tham khảo
* Anomalies of the Distal Ureter, Bladder, and Urethra in Children: Embryologic, Radiologic, and Pathologic Features – Teresa Berrocal, MD, PhD, Pedro López-Pereira, MD
* Inflammatory and Nonneoplastic Bladder Masses: Radiologic-Pathologic Correlation – Jade J. Wong-You–Cheong, MD, Paula J. Woodward, MD
*Intra-diverticular bladder cancer: CT imaging features and their association with clinical outcomes – Pier Luigi Di Paolo, MD,Hebert Alberto Vargas, MD
* Now you see it, now you don’t : the Hutch diverticulum – A. Charsoula, D. Katsiba, C. NALMPANTIDOU, A. Papadimitriou, C. Kaitartzis, I. Torounidis, D. Rafailidis, M. Arvaniti; Thessaloniki/GR