I. Đại cương
– U nguyên bào sụn (Chondroblastoma) còn được gọi là u Codman là tổn thương hiếm gặp, chiếm < 1% các khối u xương nguyên phát và thường xảy ra ở sụn trong giai đoạn đang hoàn tất quá trình phát triển.
– Tổn thương này được mô tả lần đầu tiên bởi Ernest Armory Codman (1869-1940), một bác sĩ người Mỹ năm 1931.
– 90% gặp ở những người trẻ chưa liền sụn tăng trưởng, tuổi thường gặp 5-25 tuổi, nam giới có nguy cơ mắc phải bệnh này cao gấp đôi so với nữ giới.
– Vị trí: chủ yếu phát sinh ở vùng sụn phát triển đầu xương dài như ở đầu trên xương cánh tay (70%), xương đùi và xương chày. 10% ở bàn tay, bàn chân.
– Triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu: chủ yếu là đau lan vào khớp, có thể gây sưng nề tại chỗ và hạn chế vận động của những khớp liên quan.
– Có thể biến đổi ác tính với biểu hiện xâm lấn tại chỗ và di căn xa.
II. Chẩn đoán x-quang
– Hình ảnh tổn thương khuyết xương hình tròn hoặc bầu dục, kích thước 3-4cm, bờ rõ, có đường viền vôi hóa mỏng (50%).
– 1/2 trường hợp vượt qua đĩa sụn.
– Vị trí lệch tâm ở sụn phát triển đầu các xương ống dài: xương cánh tay, xương đùi, xương chày.
– U phát triển xu hướng mở rộng về phía hành xương, có thể lan qua sụn tiếp hợp, lan vào sụn khớp.
– 1/3 trường hợp có tràn dịch ổ khớp.
– Thường không phá vỡ vỏ xương.
– 40-60% có vôi hóa trung tâm.
– Biến chứng gãy xương bệnh lý, biến đổi ác tính và di căn.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
=> Case lâm sàng 6:
=> Case lâm sàng 7:
=> Case lâm sàng 8:
=> Case lâm sàng 9:
=> Case lâm sàng 10:
=> Case lâm sàng 11:
=> Case lâm sàng 12:
=> Case lâm sàng 13:
III. Chẩn đoán phân biệt
* Apxe Brodie
– Là một thể viêm xương tủy mạn tính
– Thường gặp ở người lớn
– Hình ảnh ổ khuyết sáng, bờ dày do phản ứng đặc xương bao quanh ổ apxe, thường đơn độc, bên trong có thể có hay không có xương hoại tử.
* U tế bào khổng lồ
– U tế bào khổng lồ chỉ xảy ra ở những bệnh nhân có các đầu xương đã đóng (không còn sụn tiếp hợp).
– Các tổn thương phải thuộc đầu xương và tiếp giáp với mặt khớp.
– Các tổn thương định vị lệch tâm trong xương, ngược với vị trí trung tâm khoang tủy.
– Tổn thương có vùng chuyển tiếp rõ, không có viền xơ cứng. Các vị trí tổn thương ở xương dẹt không có dấu hiệu này (xương chậu, xương gót).
=> Phá hủy vỏ xương:
Hình ảnh bệnh lý ↵
Tài liệu tham khảo
* Chondroblastoma: classic and confusing appearance at MR imaging – P T Weatherall, G E Maale
* Radiological evaluation of chondroblastoma – T M Hudson, and I F Hawkins, Jr
* Bone tumor A-G Bone tumors and tumor-like lesions in alphabethic order – Henk Jan van de Woude and Robin Smithuis
* Chondroblastoma: A clinical and radiological study of 104 cases – Johan L. Bloem M.D. & Jacob D. Mulder M.D., Ph.D
* Chondroblastoma of the Knee Treated with Resection and Osteochondral Allograft Reconstruction – Judd Fitzgerald, Cory Broehm, David Chafey
* Chondroblastoma: Radiographic and MR features – C. Blancas, J. Llauger, J. Palmer, E. Granell, N. Cañete; Barcelona/ES
* Well-defined osteolytic tumors: A review of clinical aspects, imaging findings, differential diagnosis and therapeutic options – Y. Costa, L. Andrade, M. Magalhaes
* Can’t touch this: top ten most commonly misdiagnosed skeletal do not touch lesions – A. N. Pérez Pérez, A. Bravo, J. Lugo-Rosado
* Bone tumors of cartilaginous origin: a pictorial review – A. Figueiredo, L. Andrade, R. Amaral
* Benign Bone Tumors of Childhood: A pictorial review – H. Yengui, Y. Hentati, E. Daoud, Z. Mnif; Sfax/TN
* Chondroblastoma: Radiographic and MR findings – K. Nakanishi
* Chondroblastoma: Radiographic and MR features – C. Blancas, J. Llauger, J. Palmer, E. Granell, N. Cañete; Barcelona/ES