Logo BSThuan.Vn

U Sụn | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– U tế bào tạo sụn được gọi là Chondroma, nếu u sụn nằm trong ống tủy được gọi là u nội sụn Enchondroma
– U sụn hay u nội sụn thường gặp trẻ em, do lành tính nên phát hiện muộn (10-30T).
– U nội sụn thường đơn độc
– Vị trí: hay xuất hiện ở đốt ngón tay ngón chân, xương dài, xương sườn.
– Tổn thương dạng nang lành tính phổ biến nhất ở các đốt ngón tay.
– U nội sụn xảy ra ở bất cứ xương nào được tạo từ sụn và có thể ở trung tâm, lệch tâm, phồng, hay không phồng. Chất nền sụn của chúng luôn bị vôi hóa, trừ khi ở các đốt ngón tay. Nếu một tổn thương dạng nang ở bất cứ vị trí nào mà không có chất nền sụn bị vôi hóa thì chúng ta có thể loại trừ u sụn.
– U chiếm 12% các u lành tính của xương, không ưu tiên giới.

3 Figure4 1

II. Chẩn đoán x-quang

* U sụn

– Thường thấy ở tuổi trẻ, không có triệu chứng, đôi khi được phát hiện tình cờ.
– Vị trí:
+ Các xương nhỏ, nhất là xương bàn tay, bàn chân (50%).
+ Xương dài: xương đùi, xương chày, xương cánh tay.
+ Hiếm gặp: xương chậu, xương bả vai, xương sườn
+ Đơn độc hoặc nhiều vị trí (Bệnh đa u sụn / Ollier / Maffucci).
– Đặc điểm tổn thương:
+ Tổn thương kích thước < 5cm.
+ Tổn thương vôi hóa dạng sụn: dạng vòng và vòng cung, bỏng ngô, dạng chấm, dạng bông. Thường không có vôi hóa dạng sụn vị trí bàn tay, bàn chân.
+ Ở bàn tay, bàn chân thường biểu hiện ổ khuyết xương tròn hoặc bầu dục, bên trong có thể có chấm vôi hóa.
+ Bờ viền rõ, có viền đặc xương xung quanh.
+ Có thể có dấu hiệu thổi vỏ: thường gặp ở bàn tay, bàn chân.
+ Có thể gây gãy xương bệnh lý.
+ Không có phản ứng màng xương.
+ Không xâm lấn phần mềm.
+ Không phá hủy vỏ xương.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

* Bệnh Ollier

– Đặt theo tên bác sĩ ngoại khoa người Pháp Louis Leopold Ollier
– Đa u sụn, xuất hiện ở một bên, giới hạn ở xương bàn tay, bàn chân.

– Thuật ngữ Enchondromatosis thường được sử dụng trong trường hợp đa u sụn ở bàn tay, bàn chân, xu hướng đối xứng 2 bên và bao gồm cả các vị trí xương khác. Ở xương chi làm cho ngắn hay biến dạng chi với nhiều u sụn ở các hành xương và thân xương.

– Biến chứng sarcoma sụn gặp trong 25-30% các trường hợp.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

* Hội chứng Maffucci

– U sụn nhiều nơi phối hợp với u máu của phần mềm.
Mô tả lần đầu tiên vào năm 1881 bởi Angelo Maffucci một nhà nghiên cứu bệnh học người Ý (1847-1903).
– Vị trí tổn thương: xương chi
 thường bị ảnh hưởng nhất. Các tổn thương xương và mạch máu ở tứ chi thường phân bố không đối xứng, xuất hiện ở 1 bên chi gặp trong khoảng 50% bệnh nhân. Các u máu chủ yếu nằm trong các mô mềm dưới da.
– Khối u sụn thoái hóa thành sarcoma sụn  trong 15-51% và u máu mô mềm chuyển dạng sarcoma mạch máu trong 3-5%.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Nhiều khối u sụn.
+ Tổn thương mô mềm dưới da và vôi hóa mạch (u máu).
+ Có thể gây ngắn chi.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

III. Chẩn đoán MRI

– Tổn thương có giới hạn rõ.
– T1W: tín hiệu trung bình hoặc giảm.
– T2W: tăng tín hiệu, xen kẽ vùng giảm tín hiệu vôi hóa. Không có tín hiệu của tủy xương hoặc phù nề mô mềm.
– Gado: ngấm thuốc viền hoặc vách.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

IV. Phân biệt

qwe

* Nhồi máu xương

– Vị trí: trung tâm trong ống tủy, hành xương.
– Tổn thương “loang lổ” hỗn hợp hủy xương và xơ cứng.
– Ranh giới rõ với đường bờ “ngoằn ngoèo”.
– Thường đối xứng hoặc nhiều vị trí.

=> Đặc điểm MRI:
– T1W: viền ngoại vi rõ, giảm tín hiệu do mô hạt và xơ cứng. Có thể ngấm thuốc sau tiêm. Trung tâm tín hiệu của tủy xương.
– T2W: giai đoạn cấp tính viền tăng tín hiệu, có thể có hình ảnh viền đôi – viền trong tăng tín hiệu của mô hạt và viền ngoài giảm tín hiệu của xơ cứng, trung tâm tín hiệu của tủy xương.

1234

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

* Sarcoma sụn

– Phân biệt giữa u sụn và sarcoma sụn bậc thấp là một khó khăn trong chẩn đoán vì các tổn thương cả về mặt mô học và hình ảnh rất giống nhau.
– Kích thước tổn thương: > 5cm nghĩ nhiều tới sarcoma sụn.
– Xâm lấn vỏ xương: gặp trong 90% sarcoma sụn, 10% u sụn.
– Phá hủy vỏ xương: gặp trong 88% sarcoma sụn xương dài, 5% u sụn.
– Xâm lấn mô mềm: gặp trong sarcoma sụn
– Vị trí:
+ Xương bàn tay, bàn chân: sarcoma sụn hiếm gặp.
+ Xương khác: sarcoma sụn thường gặp, tỷ lệ 5:1. Xương cột sống, xương chậu, xương cùng rất hiếm gặp u sụn.
– Tuổi: u sụn thường gặp ở người trẻ, sarcoma sụn thường gặp tuổi trung  niên.
– Lâm sàng: triệu chứng đau thường gặp trong sarcoma sụn, u sụn chỉ gây đâu khi có gãy xương bệnh lý.

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Enchondroma versus chondrosarcoma in the appendicular skeleton: differentiating features – M D Murphey, D J Flemming, S R Boyea, J A Bojescul
* Incidental Enchondromas of the Knee – Michael J. Walden, Mark D. Murphey
* Enchondroma vs. chondrosarcoma: A simple, easy-to-use, new magnetic resonance sign – Daniel Vanel, Jennifer Kreshak, Frédérique Larousserie
* Enchondroma vs (low-grade) chondrosarcoma: where are we at, right now? – N. N. Abreu, L. I. R. Agostinho, R. Cruz
* Enchondroma Vs Low grade Chondrosarcoma : Differentiating features and role of imaging in management – J. B. THAKKAR, S. V. Deshpande, A. Janu; MUMBAI/IN
* Radiologic approach to pediatric lytic bone lesions – J. L. LERMA GALLARDO
* Bone tumors of cartilaginous origin: a pictorial review – A. Figueiredo
* FEGNOMASHIC: a classic never goes out of style – A. S. G. Costa
* Chondroid matrix lesions: a pictorial review – I. GALÁN GONZALEZ
* Emergency Radiology The Requisites – Jorge A. Soto and Brian C. Lucey