Logo BSThuan.Vn

U Thần Kinh Đệm Ít Nhánh | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– U thần kinh đệm ít nhánh (Oligodendroglioma) thuộc u thần kinh đệm, thâm nhiễm lan tỏa, biệt hóa rõ, xếp bậc II theo WHO.
– U thần kinh đệm ít nhánh chuyển dạng (Anaplastic oligodendroglioma) có thâm nhiễm dày đặc tế bào thần kinh đệm và được xếp bậc III theo WHO.
– Vị trí: phần lớn ở trên lều (90%), thùy trán là vị trí hay gặp nhất chiếm 50-65%, thùy thái dương chiếm 47%, thùy đỉnh 7-20%, thùy chẩm từ 1-4%, tiểu não 3%, tủy sống 1%, có thể gặp ở nhiều vị trí, vị trí khác hiếm gặp: góc cầu tiểu não, não thất, võng mạc, dây thần kinh thị.
– Thường găp ở người trưởng thành (40-45), hiếm gặp ở trẻ em (< 1%).
– Chiếm 5-18% u thần kinh đệm.
– Ưu thế nhẹ ở nam.

* Phân loại

– U thần kinh đệm ít nhánh biệt hóa rõ (Oligodendroglioma – Bậc II OMS)
– U thần kinh đệm ít nhánh hỗn hợp (Oligoastrocytoma – Bậc II OMS): là loại hỗn hợp giữa u tế bào thần kinh đệm ít nhánh và u tế bào hình sao (Astrocytoma). Loại này được chia làm 2 loại: loại biệt hóa rõ và loại kém biệt hóa (Anaplastic oligoastrocytoma).
– U thần kinh đệm ít nhánh kém biệt hóa (Oligodendroglioma anaplastic – Bậc III OMS)

* Lâm sàng

– U tế bào thần kinh đệm ít nhánh là loại u nguyên phát có tốc độ phát triển chậm, triệu chứng lâm sàng xuất hiện muộn sau vài năm. Chủ yếu là hội chứng tăng áp lực nội sọ và hội chứng thần kinh khu trú. 2/3 bệnh nhân có động kinh (do tổn thương thường ở vỏ não)
+ Tăng áp lực nội sọ: đau đầu, rối loạn hành động, rối loạn tâm thần, chóng mặt, buồn nôn, giảm thị lực.
+ Hội chứng thần kinh khu trú: yếu nửa người đối bên, giản đồng tử cùng bên, động kinh cục bộ hoặc toàn thể.
– Thời gian sống trung bình > 5 năm. Với thể kém biệt hóa triệu chứng lâm sàng xuất hiện sớm hơn và thời gian sống cũng ngắn hơn.

brain cells web graphic.png 1024x0 q100 crop subsampling 2 upscale

II. Chẩn đoán CLVT

– Khối hình tròn hoặc bầu dục, ranh giới không rõ thâm nhiễm vỏ não và dưới vỏ thường gặp ở u có độ ác tính cao.
– Phù não ít gặp, thường ở thể kém biệt hóa, thể hỗn hợp.

Oligodendroglioma 1 Xray.vn
– U thường giảm tỷ trọng trước tiêm (60%), hoặc tăng tỷ trọng (6%), tỷ trọng hỗn hợp (23%).

– Thoái hóa thành các nang dịch nhày (20%), hoại tử, chảy máu (20%).
– Vôi hóa là dấu hiệu thường gặp (40-60%), dạng dải hoặc đám thô. Ở trẻ em vôi hóa và phù não ít gặp hơn so với người lớn.

897014

=> Case lâm sàng 1:

Sau tiêm: khoảng 50% ngấm thuốc với mức độ thay đổi gần như không ngấm thuốc tới ngấm thuốc mạnh. Đối với những khối u ngấm thuốc cản quang thường liên quan tới u có độ ác tính cao (kém biệt hóa hoặc thể hỗn hợp).

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

III. Chẩn đoán MRI

* Dấu hiệu trực tiếp

– U thường gặp chất trắng vùng vỏ và dưới vỏ, thùy trán thường gặp nhất.

– Ranh giới rõ, bờ đều. Thâm nhiễm vỏ não và chất trắng dưới vỏ.
– Xung quanh thường không thấy phù não.
– T1W: giảm hoặc đồng tín hiệu so với nhu mô chất xám.
– T2W: tăng tín hiệu không đồng nhất do xuất huyết, thoái hóa nang, vôi hóa.
– T2 */ GRE/ SWI: giảm tín hiệu do vôi hóa là những vùng “blooming” hoặc lắng đọng hemosiderin từ các sản phẩm máu.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

– DWI: có thể hạn chế khuếch tán hoặc không.
– ADC: u có độ ác tính cao thường ADC thấp, u có độ ác tính thấp thường ADC cao.
– Perfusion: tăng tưới máu dạng lưới mắt cáo
– T1 + Gd: 50% ngấm thuốc các mức độ, thường không đồng nhất. Đôi khi thấy ngấm dạng dải

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

– Đôi khi u ở thùy trán có thể phát triển băng qua thể chai tạo hình cánh bướm.

+ Ngấm thuốc không đều, thành vòng ở ngoại vi, tạo thành kiểu ngấm thuốc hình nhẫn hoặc hình đám gặp trong thể hỗn hợp, thể kém biệt hóa do thoái hóa nang, hoại tử.

+ Vị trí trong não thất.

+ Vôi hóa thường gặp: do vôi hóa không tạo tín hiệu trên các chuỗi xung thăm khám, nên có thể nhận diện ở những vùng mất (trống) tín hiệu trên cả T1W và T2W.

bjr.20150857.g001 1

+ Chảy máu trong u: thường gặp ở thể kém biệt hóa do có tăng sinh mạch trong u. Tín hiệu thay đổi theo thời gian chảy máu do sản phẩm thoái hóa hemoglobin.

* Dấu hiệu gián tiếp

– Xâm lấn tổ chức quanh khối: thường là thể kém biệt hóa.
– Phù não: thường ít gây phù não, thường gặp ở thể kém biệt hóa, thể hiện viền tăng tín hiệu quanh khối trên T2W và FLAIR.
+ Phù não độ I: viền phù 2cm quanh u.
+ Phù đô II: viền phù > 2cm, có thể chiếm nửa bán cầu.
+ Phù độ III: phù não lớn hơn một bán cầu.
– Hiệu ứng khối biểu hiện biến đối hình dạng, cấu trúc các não thất, dịch chuyển đường giữa. Có 3 mức độ dịch chuyển đường giữa:
+ Độ I: < 5mm
+ Độ II: 5-10mm
+ Độ III: > 15mm
– Khối lớn có thể ăn mòn xương vòm sọ.

bjr.20150857.g006

=> Case lâm sàng 1:

IV. Phân biệt

* U sao bào lan tỏa

– Tỷ lệ gặp: 25-30% các u thần kinh đệm
– Tuổi: 20 – 45 tuổi
– Vị trí: chủ yếu chất trắng bán cầu đại não, có thể ở thân não. 2/3 u nằm trên lều tiểu não, trong đó 1/3 ở thùy trán, thùy thái dương 1/3, ngoài ra còn thùy đỉnh và thùy chẩm.
– Hình thái: u đồng nhất lan rộng, xâm lấn tổ chức xung quanh.
– CT-Scanner: u giảm hoặc đồng tỷ trọng so với chất trắng, vôi hóa 20%, không ngấm thuốc cản quang. Ít hoặc không phù não xung quanh.

– MRI: giảm tín hiệu đồng nhất ở chất trắng, ít phù hoặc không có phù não xung quanh, thường không ngấm thuốc đối quang từ, có thể có phần ngấm thuốc => cảnh báo tiến triển.

623379

=> Case lâm sàng 1:

* U sao bào vàng đa hình

– Tỷ lệ gặp: 1% các u sao bào
– Tuổi: trẻ em và thanh thiếu niên (Thường có tiền sử động kinh)
– Vị trí: 98% trên lều, thường ở vỏ não thùy thái dương
– Có thể phát triển chậm, không phù xung quanh
– CT: Khối u dạng nang có nhân đặc nằm ở vỏ, hiếm khi có vôi hóa. Phần nhân đặc ngấm thuốc mạnh sau tiêm. Có thể có dấu hiệu đuôi màng cứng.

– MRI: phần đặc đồng hoặc giảm tín hiệu so với chất xám trên T1W, tăng trên T2W, có hình đuôi tăng tín hiệu theo vỏ u.

index 22

=> Case lâm sàng 1:

* DNET

– U biểu mô TK loạn sản phôi (DNET) là khối u thần kinh đệm phát triển chậm (Độ I – WHO), phát triển từ chất xám vỏ não hoặc chất xám sâu.
– Tuổi thường gặp trẻ em hoặc người trẻ, phần lớn được phát hiện < 20 tuổi.
– Tỷ lệ gặp < 1% u não nguyên phát.
– Vị trí: thùy thái dương (65%), thùy trán (20%), nhân đuôi, tiểu não, cầu não.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Khối vỏ não có bờ viền rõ, gần giống u thần kinh đệm bậc thấp và u hạch thần kinh đệm.
+ Kích thước thay đổi bằng hồi vỏ não tới 7cm
+ Ít gây hiệu ứng khối, không thấy phù não xung quanh.
+ T1W: thường giảm tín hiệu.
+ T2W: tăng tín hiệu, có vách bên trong => khối dạng thùy múi dạng bong bóng hay bọt xà phòng – “bubbly”. DNET là khối u hỗn hợp tế bào thần kinh – thần kinh đệm, đặc trưng là yếu tố thần kinh đệm chuyên biệt gồm các bó sợi trục được bao quanh bơi các tế bào giống như oligodendroglioma. Các tế bào thần kinh trưởng thành nằm xen kẽ yếu tố này ( tế bào thần kinh vỏ não bơi trong bể nhầy) nên nó tạo cấu trúc đa vi nang.

+ T2*: giảm tín hiệu của các nốt vôi hóa khá phổ biến.
+ FLAIR: tín hiệu hỗn hợp với dấu hiệu viền sáng: viền tăng tín hiệu quanh tổn thương. Dấu hiệu “Bright rim sign”: viền sáng tăng tín hiệu tương ứng với vùng tế bào thần kinh đệm bao quanh khối u. Viền sáng có thể liên tục hay không liên tục.

+ DWI: không hạn chế khuếch tán.
+ T1W sau tiêm: 1/3 trường hợp không ngấm thuốc, có thể ngấm thuốc đồng nhất hoặc ngấm thuốc dạng nốt ở thành.

Slide96

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

=> Case lâm sàng 6:

=> Case lâm sàng 7:

=> Case lâm sàng 8:

=> Case lâm sàng 9:

=> Case lâm sàng 10:

=> Case lâm sàng 11:

=> Case lâm sàng 12:

=> Case lâm sàng 13:

=> Case lâm sàng 14:

=> Case lâm sàng 15:

=> Case lâm sàng 16:

=> Case lâm sàng 17:

=> Case lâm sàng 18:

* Viêm não Herpes

– Herpes simplex virus (HSV) là nguyên nhân thường gặp nhất của viêm não virus ở người lớn.
– Cắt lớp vi tính: thường âm tính trong viêm não Herpes giai đoạn sớm, các vùng giảm tỷ trọng có thể phát hiện ở thùy thái dương hai bên.

– Đặc điểm MRI
+ Vị trí: Điển hình ở chất xám vỏ não của thùy thái dương giữa và trước hai bên.
+ Tổn thương tăng tín hiệu trên T2W và giảm tín hiệu trên T1W.
+ Tăng tín hiệu thấy trên FLAIR trong vòng 48 giờ từ lúc khởi đầu triệu chứng.
+ Tăng tín hiệu vỏ não và chất trắng kế cận trên DWI.
+ Tăng quang thường không thấy trong giai đoạn sớm. Tăng quang dạng hồi não có thể thấy khi bệnh tiến triển.
+ Hệ số khuếch tán biểu kiến (ADC) của tổn thương tương ứng với biểu hiện lâm sàng và kết quả điều trị, với giá trị ADC cao thì diễn biến lâm sàng tốt hơn.
+ Có thể xuất huyết hoặc không.

* U hạch thần kinh đệm

– U hạch thần kinh đệm (Ganglioglioma) có thể gặp ở mọi lứa tuổi (đa số được phát hiện ở tuổi <30)
– Vị trí vỏ não, thùy thái dương > thùy trán > thùy đỉnh.
– Đây là nguyên nhân phổ biến nhất liên quan đến khối u của bệnh động kinh thùy thái dương.
– U có ranh giới rõ, dạng đặc hoặc hỗn hợp thành phần đặc và nang.
– Vôi hóa có thể gặp trong 35% trường hợp. Chảy máu hiếm gặp.
– T2W: thành phần đặc tăng tín hiệu trên T2W. Thành phần nang có tín hiệu thay đổi tùy thuộc vào hàm lượng protein và sản phẩm chảy máu.
– T1W: thành phần đặc đồng hoặc giảm tín hiệu.
– T2 */ GRE/ SWI: giảm tín hiệu do vôi hóa.
– Gado: ngấm thuốc vừa phải, không đồng nhất hoặc không ngấm thuốc.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Oligodendroglioma and Its Variants: Radiologic-Pathologic Correlation – Kelly K. Koeller, CAPT, MC, USN
Imaging of oligodendroglioma – Marion Smits, MD, PhD
* Hình ảnh cộng hưởng từ u não – PGS.TS Vũ Đăng Lưu
* The WHO 2016 Classification of Tumours of the CNS: What the Paediatric Neuroradiologist Needs to Know – J. Lynch, J. C. Pickles, S. Chhabda
* Description of the imaging characteristics of oligodendrogliomas using magnetic resonance techniques – L. J. Carballo, C. H. Besada, M. S. Perez Akly
* Oligodendroglioma: imaging findings, radio-pathological correlation and evolution – A. Hernandez Castro, M. D. Monedero Picazo, M. Escribano Talaya
* Brain Imaging with MRI and CT An Image Pattern Approach – Zoran Rumboldt
* Diagnostic Imaging Pediatric Neuroradiology – Barkovich
* The role of the radiologist in order to achieve a better prognosis for epilepsy patients – J. M. Felices Farias
* Advanced MRI features of tumours associated to drug resistant epilepsy – N. Bargalló Alabart, D. Vas, M. Warner, M. Carreño, X. Setoain, J. Rumiâ, S. Capurro; Barcelona/ES