Logo BSThuan.Vn

U Xơ Không Cốt Hóa | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– U xơ không cốt hóa hay u xơ không vôi hóa (Non-ossifying fibroma – NOF) là tổn thương xương thường gặp. Theo như báo cáo nó xảy ra ở 20% trẻ em và thường mất đi sau tuổi 30.
– “Fibrous cortical defect” là từ đồng nghĩa phổ biến, mặc dù vậy một số người chia thành 2 loại tổn thương dựa vào kích thước, với fibrous cortical defect kích thước chiều dài < 3cm và NOF > 3cm.
– Thường gặp tuổi thiếu niên, 70% gặp ở lứa tuổi 10-20.
– Tỷ lệ nam/nữ = 2/1
– Vị trí tổn thương: vỏ xương dài nhất là vùng gần gối (đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày).
– Không có triệu chứng, phát hiện tình cờ. Các tổn thương lớn hơn có thể gây đau và có khả năng làm yếu xương => gãy xương bệnh lý .
– Tương đương với hình khuyết ở vỏ hành xương ở xương dài lành tính ở trẻ em sau 2 tuổi. Thông thường hình khuyết này sẽ mất đi trong một vài năm nhưng đôi khi nó là nền của u xơ không tạo xương.

a00603f01 no fibroma w x ray04 compressor

II. Chẩn đoán x-quang

– Hình khuyết xương hình bầu dục bờ đều rõ, đa cung.
– Nằm lệch tâm ở vỏ xương, vị trí hành xương, liền kề với sụn tiếp hợp, phát triển lồi về phía ống tủy, trục dài theo theo trục dọc thân xương.
– Có viền đặc xương mỏng xung quanh, trong có thể có vách ngăn
– Không có phản ứng màng xương
– Thường đơn độc.

=> Case lâm sàng 1:

– Tổn thương mở rộng có thể có dấu hiệu thổi vỏ (vỏ xương mỏng, phồng ra ngoài).

=> Case lâm sàng 1:

– Tổn thương lớn có thể gây yếu xương => gãy xương. Giai đoạn B các tổn thương có nguy cơ gãy xương cao hơn.

– Tổn thương đa ổ

Screenshot 2022 03 10 023307

– Phân loại giai đoạn tổn thương (Ritschl)
+ Giai đoạn A: tổn thương lệch tâm ở vỏ xương, gần sụn tiếp hợp, hình bầu dục hoặc đa cung, không có viền xơ xứng.
+ Giai đoạn B: tổn thương đa cung và viền xơ cứng mỏng nhưng không rõ ràng, vỏ xương mỏng có thể hơi nhô lên trên bề mặt như hình đồng hồ cát.
+ Giai đoạn C: tổn thương ~ giai đoạn B nhưng có viền xơ cứng rõ, thường bắt đầu từ phía thân xương.
+ Giai đoạn D: xơ cứng hoàn toàn

III. Chẩn đoán MRI

– Đặc điểm tín hiệu phụ thuộc và giai đoạn tổn thương.
– Giai đoạn đầu: tổn thương tăng tín hiệu hoặc tín hiệu trung gian trên T2W, có viền giảm tín hiệu tương ứng với đường viền xơ cứng.
– Giai đoạn sau: khi cốt hóa, viền giảm tín hiệu trên các chuỗi xung.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

IV. Phân biệt

* Hủy xương giới hạn rõ

* Nang xương phình mạch

– Vị trí tổn thương: thường nằm lệch tâm trong hành xương dài, tiếp giáp sụn tiếp hợp.
+ Hành xương dài (50-60%): xương chày, xương mác, đầu gần xương đùi, chi trên.
+ Cột sống, xương chậu (20-30%): đặc biệt là phần sau và mở rộng vào thân đốt sống trong 40% trường hợp
– Hình ảnh ổ khuyết xương lan rộng
– Bờ không đều, có thể đa cung
– Có viền đặc xương mỏng xung quanh
– Dấu hiệu thổi vỏ  => gây phồng xương.
– Có thể tạo thành mức dịch – dịch => thường thấy rõ trên cộng hưởng từ.

* U xơ sụn nhầy

– U xơ sụn nhầy (Chondromyxoid fibroma) là u xương lành tính hiếm gặp, chiếm < 1% các khối u xương.
– Tuổi thanh thiếu niên 20-30T.
– Vị trí: phát triển từ cổ và thân xương dài. Ít gặp các xương nhỏ nhỡ như bàn tay, bàn chân.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Hình khuyết xương lệch tâm, phát triển theo trục dọc của xương.
+ Bờ viền rõ, đa cung.
+ Thường có viền đặc xương.
+ Có thể có dấu hiệu thổi vỏ.
+ Không có phản ứng màng xương.

* U tế bào khổng lồ

– U tế bào khổng lồ chỉ xảy ra ở những bệnh nhân có các đầu xương đã đóng (không còn sụn tiếp hợp).
– Các tổn thương phải thuộc đầu xương và tiếp giáp với mặt khớp.
– Các tổn thương định vị lệch tâm trong xương, ngược với vị trí trung tâm khoang tủy.
– Tổn thương có vùng chuyển tiếp rõ, không có viền đặc xương (80-85%).

* Nhồi máu xương

– Vị trí: trung tâm trong ống tủy, hành xương.
– Tổn thương “loang lổ” hỗn hợp hủy xương và xơ cứng.
– Ranh giới rõ với đường bờ “ngoằn ngoèo”.
– Thường đối xứng hoặc nhiều vị trí.

– Đặc điểm MRI:
+ T1W: viền ngoại vi rõ, giảm tín hiệu do mô hạt và xơ cứng. Có thể ngấm thuốc sau tiêm. Trung tâm tín hiệu của tủy xương.
+ T2W: giai đoạn cấp tính viền tăng tín hiệu, có thể có hình ảnh viền đôi – viền trong tăng tín hiệu của mô hạt và viền ngoài giảm tín hiệu của xơ cứng, trung tâm tín hiệu của tủy xương.

1234

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Bone tumors and tumor-like lesions in alphabethic order – Henk Jan van de Woude and Robin Smithuis
* Nonossifying fibroma: characteristics at MR imaging with pathologic correlation – Jee WH, Choe BY, Kang HS

* Imaging in Fibrous Cortical Defect and Nonossifying Fibroma – Stacy E Smith, MD; Chief Editor: Felix S Chew, MD
* Approach to Cortical Lesions of Tibia – S. V. Deshpande
* Fibrous Cortical Defect and Nonossifying Fibroma Imaging – Stacy E Smith, MD
* Cortical fibrous defects and non-ossifying fibromas in children and young adults: The analysis of radiological features in 28 cases and a review of literature – Marcin Błaż
* Imaging of Non-ossifying Fibromas: A Case Series – Jashmitha Rammanohar
* Non-ossifying fibroma: natural history with an emphasis on a stage-related growth, fracture risk and the need for follow-up – Georg W. Herget
* Non-ossifying fibromas: Case series, including in uncommon upper extremity sites – Akio Sakamoto, Ryuzo Arai, Takeshi Okamoto, Shuichi MatsudaSakamoto A, Arai R, Okamoto T, Matsuda S
* Well-defined osteolytic tumors: A review of clinical aspects, imaging findings, differential diagnosis and therapeutic options – Y. Costa
* FEGNOMASHIC: a classic never goes out of style – A. S. G. Costa