I. Đại cương
– Ung thư cổ tử cung (Cervical Cancer) chiểm khoảng 4% các bệnh lý ác tính và là loại ung thư thường gặp đứng thứ 8 ở phụ nữ các nước phát triển.
– Là loại ung thư phụ khoa thường gặp nhất ở phụ nữ < 50 tuổi và là loại ung thư thường gặp thứ 3 ở phụ nữ mãn kinh sau ung thư nội mạc tử cung và ung thư buồng trứng. Mỗi năm có khoảng 500.000 phụ nữ trên thế giới được chẩn đoán ung thư cổ tử cung giai đoạn xâm nhập và khoảng 350.000 người tử vong vì bệnh này.
– Tuổi thường gặp 35-45 tuổi và 60-64 tuổi.
– Yếu tố thuận lợi: nhiễm HPV qua sinh hoạt tình dục, sinh hoạt tình dục sớm, sinh con đầu lòng sớm, hút thuốc lá, suy giảm miễn dịch.
– Bệnh sinh: nguyên nhân chính là do sự viêm nhiễm lớp nội mạc cổ tử cung bởi một trong những chủng có khả năng cao gây ung thư của HPV là chủng HPV16 và HPV18.
– Lâm sàng: ra máu bất thường âm đạo, chảy dịch âm đạo, mùi hôi hoặc nhày mủ…
– Khoảng 70% ung thư cổ tử cung là ung thư tế bào vảy và 25% là ung thư tuyến. 5% là ung thư thần kinh nội tiết, ung thư tế bào nhỏ, ung thư tế bào kính…
* Giai đoạn FIGO
– Giai đoạn 0: loạn sản hoặc tổn thương xâm nhập cổ tử cung.
– Giai đoạn IA: chỉ thấy trên kính hiển vi
+ IA1: tổn thương xâm nhập sâu < 3mm và rộng < 7mm.
+ IA2: tổn thương xâm nhập sâu 3-5mm và rộng < 7mm.
– Giai đoạn IB: tổn thương xâm nhập sâu > 5mm hoặc rộng > 7mm hoặc có thể thấy trên thăm khám bằng mỏ vịt.
+ IB1: tổn thương có thể nhìn thấy, đường kính < 4cm.
+ IB2: tổn thương có thể nhìn thấy, đường kính > 4cm.
– Giai đoạn II: tổn thương phát triển ra xung quanh nhưng chưa lan đến thành tiểu khung hoặc 1/3 dưới âm đạo.
+ IIA: u xâm lấn âm đạo nhưng chưa lan quá 1/3 dưới.
+ IIB: u xâm lấn một bên dây chằng rộng.
– Giai đoạn III: u xâm lấn 1/3 dưới âm đạo và mở rộng ra thành tiểu khung hoặc xâm lấn niệu quản.
+ IIIA: u xâm lấn 1/3 dưới âm đạo.
+ IIIB: u mở rộng ra thành tiểu khung hoặc xâm lấn âm đạo.
– Giai đoạn IVA: u xâm lấn cơ bàng quang hoặc trực tràng hoặc thành tiểu khung.
– Giai đoạn IVB: di căn xa.
* Giải phẫu tử cung
– Tử cung hình quả lê, dẹt ở trên, hẹp và tròn ở dưới. Gồm 3 phần:
+ Thân tử cung: hình thang, phần rỗng ở trên gọi là đáy có hai sừng, hai bên sừng là chỗ của hai vòi trứng chạy vào tử cung, đồng thời là nơi bám của dây chằng tròn. Kích thước thân tử cung 5-5.5cm
+ Eo tử cung: thắt nhỏ, dài 0.5cm
+ Cổ tử cung: dài 2.5cm, rộng 2.5cm.
– Là một khối cơ tròn rỗng, ở giữa tạo thành ổ gọi là buồng tử cung.
– Cấu tạo thành tử cung:
+ Lớp ngoài cùng là thanh mạc: dính chặt ở thân tử cung và dễ bóc ở eo.
+ Lớp cơ: cơ dọc ở ngoài, cơ đan ở giữa, cơ vòng ở trong. Đoạn eo không có lớp cơ đan.
+ Lớp niêm mạc: lót ở mặt trong tử cung, lớp này tăng trưởng, phát triển và bong ra theo chu kỳ kinh nguyệt.
– Động mạch tử cung cấp máu chính cho tử cung, xuất phát từ động mạch chậu trong. Động mạch tử cung có vòng nối với động mạch buồng trứng, đi kèm là tĩnh mạch đổ về tĩnh mạch chậu trong.
II. Chẩn đoán siêu âm
– Phần lớn ung thư cổ tử cung xảy ra ở lớp biểu mô tiếp giáp giữa cổ ngoài và cổ trong tử cung, một vị trí khó xác định tổn thương ở giai đoạn sớm qua thăm khám lâm sàng thông thường.
– Kích thước cổ tử cung có thể tăng hoặc không, bờ đều hoặc gồ ghề.
– Hình ảnh khối giảm âm không đồng nhất. Mất các cầu trúc bình thường ở cổ tử cung, có những vùng phản âm kém giới hạn không rõ hoặc hỗn hợp nếu có nhiều vùng hoại tử.
– Có thể gặp hình ảnh ứ dịch máu trong buồng tử cung.
– Nếu có xạ trị, thành bàng quang có thể dày lên do phản ứng viêm. Nếu có hiện tượng xâm lấn sẽ mất ranh giới giữa bàng quang – tử cung. Thay vào đó là cấu trúc hỗn hợp, chồi nhú trong lòng bàng quang.
– Đài bể thận và niệu quản có thể giãn do khối u xâm lấn niệu quản.
– Hạch vùng chậu nếu có hiện tượng di căn hạch.
=> Case lâm sàng 1:
III. Chẩn đoán CLVT
– Cổ tử cung tăng kích thước, biến dạng, thành dày, có những vùng giảm tỷ trọng, hoại tử.
– Bắt thuốc cản quang mạnh sau tiêm
– Xâm lấn xung quanh: bàng quang, trực tràng, niệu quản…
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
* Phân loại FIGO
– Giai đoạn I: tổn thương khu trú cổ tử cung, chưa qua màng đáy hay đã qua màng đáy vào lớp đệm
– Giai đoạn IIa: tổn thương ở 1/3 trên âm đạo
– Giai đoạn IIb: tổn thương ở 2/3 trong dây chằng rộng
– Giai đoạn IIIa: tổn thương ở 1/3 dưới âm đạo
– Giai đoạn IIIb: tổn thương qua dây chằng rộng đến thành bụng
– Giai đoạn IVA: tổn thương đến các cơ quan lân cận (bàng quang, trực tràng…). Giai đoạn IVB di căn xa.
* Di căn hạch vùng chậu
* Di căn xa
IV. Chẩn đoán MRI
1. Đặc điểm hình ảnh
– Hiện nay cộng hưởng từ là phương pháp được lựa chọn để đánh giá tổn thương trước điều trị, phân giai đoạn, cung cấp thông tin về độ sâu của sự xâm nhập, mức độ xâm lấn và di căn nếu có.
– Đánh giá kích thước khối u.
– Đánh giá xâm lấn âm đạo và xung quanh (bàng quang, trực tràng, niệu quản).
– T1W: thường đồng tín hiệu với cơ chậu.
– T2W: tăng tín hiệu so với cơ cổ tử cung.
– T1 Gado: ngấm thuốc mạnh so với cơ cổ tử cung.
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng:
=> Case lâm sàng:
=> Case lâm sàng:
2. Đánh giá giai đoạn
* Giai đoạn I
* Giai đoạn II
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
* Giai đoạn III
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
* Giai đoạn IV
=> Case lâm sàng 1:
=> Case lâm sàng 2:
=> Case lâm sàng 3:
=> Case lâm sàng 4:
=> Case lâm sàng 5:
* Đánh giá xâm lấn hạch chậu
V. Chẩn đoán phân biệt
* Nang Naboth cổ tử cung
+ Nang kích thước nhỏ vài mm.
+ Đơn độc hoặc nhiều nang bao quanh cổ tử cung.
+ T1W: thường đồng tín hiệu với cơ cổ tử cung. Có thể tăng tín hiệu nếu có thoái hóa nhầy.
+ T2W: tăng tín hiệu.
+ Gado: không ngấm thuốc đối quang từ sau tiêm.
* Viêm cổ tử cung
– Dày nội mạc cổ tử cung, dày quanh chu vi, ngấm thuốc đều và đồng nhất, tiến triển tốt sau điều trị.
* Polyp cổ tử cung
– Thường là tổn thương lành tính. Tổn thương thường gặp ở phụ nữ tiền mãn kinh và có thể gây chảy máu âm đạo kéo dài từng đợt. Kích thước từ vài mm tới vài cm. Thường được chẩn đoán bằng sinh thiết. Trên MRI dạng khối trong lòng cổ tử cung thường khó phân biệt.
=> Case lâm sàng 1:
* U xơ cổ tử cung
– 10% u cơ trơn tử cung có ảnh hưởng đến cổ tử cung. Tổn thương giảm tín hiệu trên T2W, bờ đều rò, hình tròn hoặc bầu dục, ngấm thuốc đều hoặc không sau tiêm.
Hình ảnh bệnh lý ↵
Tài liệu tham khảo
* CT Evaluation of Cervical Cancer – Harpreet K. Pannu, MD, Frank M. Corl, MS
* Diagnosis, Staging, and Surveillance of Cervical Carcinoma – Harmeet Kaur, Paul M. Silverman, Revathy B. Iyer
* Staging and follow up of cervical cancer – M. Limeme, N. Benzina, A. BelKhiria
* MR imaging of carcinoma cervix – Mangal Mahajan, Rajesh Kuber
* Advanced Cervical Cancer: Imaging Findings and Complications – A. Stroiescu, J. Hennebry, C. Byrne
* Cervical cancer staging: Pearls & pitfalls – M. Durand, S. Murphy, C. Ní Leidhin
* The impact of MRI on cervical cancer at vaginal fornix – M. Crivceanschi, A. CEALAN; Chisinau/MD
* The role of MRI in cervical cancer staging – M. P. Swiecicki, A. Kohan, M. C. Kucharczyk
* Role of cross sectional imaging in the initial staging of cervical cancer – D. Sainjargal, E. Delaney, L. McIntosh
* MR imaging of intracavitary brachytherapy probes for cervical cancer: What a radiologist needs to know – P. Beddy, D. Rangarajan, E. Sala; Cambridge/UK
* Uterine cervical lesions: Diagnostic strategy by using advanced MR techniques – M. Takeuchi, K. Matsuzaki, M. Harada; Tokushima/JP
* The Role of Ultrasound in the Assessment of Uterine Cervical Cancer – Juan Luis Alcázar
* Cervical Cancer Staging through Magnetic Resonance Imaging (MRI) — What the Radiologist Needs to Know – S. Sridi, H. Zaghouani, W. Yacoub
* The impact of MRI on cervical cancer at vaginal fornix – M. Crivceanschi, A. CEALAN; Chisinau/MD
* Hình ảnh cộng hưởng từ bệnh lý tử cung – PGS.TS Nguyễn Xuân Hiền, ThS. Nguyễn Thị Tố Ngân
* Female pelvis: Malignant pathology in MRI. What should we know? – I. Diez
* Magnetic resonance of cervical cancer: relevance of T2-weighted imaging and apparent diffusion coefficient in predicting parametrial invasion – B. Sghedoni, F. Fiocchi, M. C. Gibertini, M. G. Vitale, I. Di Monte, L. Botticelli, G. De Marco, P. Torricelli; Modena/IT