Logo BSThuan.Vn

Ung Thư Túi Mật | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– Ung thư túi mật (Gallbladder carcinoma) là bệnh khá hiếm gặp. Tuy nhiên nếu phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm thì khả năng chữa khỏi bệnh là rất cao. Nhưng đa số ung thư túi mật được phát hiện ở giai đoạn muộn nên điều trị và tiên lượng thường rất xấu.
– 90% là ung thư biểu mô tuyến, chủ yếu ở người có tuổi. Nữ nhiều hơn nam (4/1)

* Nguyên nhân & Yếu tố nguy cơ:
+ Sỏi mật: Sỏi mật là yếu tố nguy cơ phổ biến nhất của ung thư túi mật. Sỏi mật cũng là bệnh lý đường tiêu hóa thường gặp nhất ở Mỹ và 75-90% bệnh nhân ung thư túi mật có tiền sử sỏi mật.
+ Polyp túi mật: các polyp túi mật lớn hơn 1 cm được khuyến cáo cắt bỏ bởi vì có khả năng cao tiến triển thành ung thư.
+ Tuổi: đa số bệnh nhân ung thư túi mật được chẩn đoán lớn hơn 70 tuổi
+ Giới tính: ung thư túi mật xảy ra ở nữ gấp 2 lần ở nam
+ Hút thuốc lá: hút thuốc lá làm tăng nguy cơ mắc ung thư đường mật
+ Tiền sử gia đình: Tiền sử gia đình có người thân bị ung thư túi mật là yếu tố nguy cơ của bệnh

Screenshot 2022 02 20 at 00 04 44 Diagnostic Ultrasound Abdomen Pelvis Diagnostic Ultrasound Abdomen and Pelvis PDFDriv...

* Hình thái tổn thương
+ Khối chiếm chỗ lấp đầy lòng túi mật
+ Dày thành thành túi mật (lan tỏa / khu trú)
+ Khối u nhú

index 23

II. Chẩn đoán siêu âm

c1 5

* Khối chiếm chỗ

– Chiếm tỷ lệ 40-65%
– Do u phát triển lấp đầy lòng túi mật, không còn dịch mật bên trong, xóa mất thành túi mật, có thể lan tràn ra xung quanh và thường lan đến các ống mật gây tắc nghẽn.
– Mức độ hồi âm giảm hoặc đồng hồi âm với nhu mô gan kế cận, mẫu hồi âm không đồng nhất do hoại tử.
– Có thể thấy sỏi xen kẽ

* Dày thành

– Chiếm tỷ lệ 10-15%
– Dày thành túi mật lan tỏa hoặc khu trú (> 3mm) do u thâm nhiễm dọc theo thành túi mật, dày không đều.
– Hồi âm tăng hoặc giảm.
– Doppler: có thể tăng sinh mạch trong khối.
– Đây là loại khó chẩn đoán nhất vì hình ảnh tương tự nhiều bệnh lý lành tính gây dành thành túi mật.

* Dạng polyp

– Chiếm tỷ lệ 25%
– Khối u nhú lồi vào trong lòng túi mật, dạng nấm, kích thước > 1cm
– Có thể tăng âm, đồng âm hoặc giảm âm. Thường đồng âm vì không có hoại tử và vôi hóa.
– Thành túi mật dày khu trú vị trí polyp.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

=> Case lâm sàng 6:

=> Case lâm sàng 7:

=> Case lâm sàng 8:

III. Chẩn đoán CLVT

– Tổn thương dạng polyp hoặc dày thành túi mật không đều, khu trú hoặc lan tỏa, thường kèm theo sỏi túi mật.
– Sau tiêm khối thường ngấm thuốc mạnh hơn thành túi mật.

– Dạng tổn thương dày thành lan tỏa thường khó chẩn đoán do hình ảnh tương đồng với các tổn thương lành tính gây dày thành túi mật.

– Dạng polyp thường kèm theo dày thành túi mật lân cận.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

– Giai đoạn muộn có thể thấy túi mật biến dạng và khối phát triển xâm lấn giường túi mật, rốn gan, mạch máu, xâm lấn nhu mô gan vùng hạ phân thùy V hoặc IV gây giãn đường mật trong gan, xâm lấn DII tá tràng, đại tràng góc gan, thành bụng. Khối túi mật & gan có giới hạn không rõ và nhiều thùy, giảm tỷ trọng so với nhu mô gan cả trước và sau tiêm.

12345

=> Case lâm sàng:

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

– Hạch rốn gan, đầu tụy, quanh mạch máu.

– Đường mật có thể giãn do chèn ép và thâm nhiễm u.

– Di căn: gan, phúc mạc, buồng trứng, phổi…

IV. Chẩn đoán phân biệt

* Polyp túi mật

– Polyp lành tính: 
+ Kích thước < 5mm: thường là polyp cholesterol. 5-10mm: không gia tăng kích thước hoặc phát triển chậm.
+ Thường có cuống, thành túi mật không dày.
+ > 50% polyp cholesterol biểu hiện đa polyps.
+ Sau tiêm ngấm thuốc đồng nhất với thành túi mật.

– Polyp ác tính:
+ Khoảng 62.5% polyp > 10mm là ác tính. Kích thước tăng nhánh trong quá trình theo dõi.
+ Thường không có cuống, chân bám rộng vào thành túi mật, thành túi mật lân cận dày.
+ Đa số tổn thương đơn độc.
+ Sau tiêm ngấm thuốc mạnh so với thành túi mật.

sosanh132

=> Case lâm sàng 1:

* U cơ tuyến túi mật

Capture 6

– U cơ tuyến túi mật (Adenomyomatosis) là một bệnh lành tính hiếm gặp, chiếm tỉ lệ khoảng dưới 5% các trường hợp phẫu thuật cắt túi mật.
– Điển hình nhất gặp ở nhóm tuổi 50, tăng lên theo tuổi.
– Tỷ lệ nam/nữ 3:1
– Bệnh thường được phát hiện ngẫu nhiên, không cần điều trị.
– Bệnh cơ tuyến túi mật là tăng sản và dày lên của lớp niêm mạc và lớp cơ cùng với các túi thừa trong thành túi mật (xoang Rokitansky-Aschoff). Lớp niêm mạc thoát vị vào trong lớp cơ túi mật, các túi thừa này có thể thông với lòng túi mật và chứa tinh thể cholesterol, bùn, nhiều sỏi nhỏ bên trong.
– Bất thường có thể khu trú (thường gặp ở vùng đáy) 37.5%, lan tỏa 29.5%, phân đoạn 33%

Screenshot 2022 02 20 at 00 00 41 Diagnostic Ultrasound Abdomen Pelvis Diagnostic Ultrasound Abdomen and Pelvis PDFDriv...

– Hình ảnh siêu âm
+ Thành dày khu trú (có thể thấy khối u từ vùng đáy lồi vào lòng túi mật) hay lan tỏa, phân đoạn nhưng không phù nề.
+ Có cấu trúc dạng nang (xoang Rokitansky – Aschoff) trong thành túi mật, có hoặc không kèm xảo ảnh đuôi sao chổi (sỏi hay tinh thể cholesterol).
+ Niêm mạc và thành ngoài trơn láng (không do viêm)
+ Có thể có sỏi túi mật đi kèm.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

=> Case lâm sàng 6:

=> Case lâm sàng 7:

=> Case lâm sàng 8:

=> Case lâm sàng 9:

=> Case lâm sàng 10:

– Hình ảnh cắt lớp vi tính
+ Thành túi mật dày (khu trú, lan tỏa hoặc phân đoạn), không thấy phù nề hay thâm nhiễm.
+ Nhiều cấu trúc dạng nang (xoang Rokitansky – Aschoff) kích thước khác nhau trong thành, bề mặt biểu mô ngấm thuốc thuốc mạnh, nằm trong lớp cơ phì đại ngấm thuốc kém => giống như chuỗi hạt “rosary sign”.
+ Có thể kèm bùn hay sỏi túi mật.

=> Case lâm sàng 1

=> Case lâm sàng 2

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

=> Case lâm sàng 5:

– Hình ảnh cộng hưởng từ
+ Dày thành túi mật
+ Nang trong thành túi mật => Dấu hiệu vòng ngọc trai: nhiều nang hình tròn trong thành, tăng tín hiệu trên T2W và MRCP, giảm tín hiệu trên T1W, thành nang không ngấm thuốc đối quang từ sau tiêm.

Screenshot 2022 09 28 113633

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

* Di căn túi mật

– Ung thư hắc tố là khối u nguyên phát phổ biến nhất, tiếp đó là ung thư phổi, ung thư thực quản, tụy, đại tràng, thận.
– Đặc điểm hình ảnh:
+ Một hoặc nhiều khối dạng polyp, n gấm thuốc sau tiêm.
+ Dày thành túi mật vị trí polyp.
+ Khối tăng sinh mạch, ngấm thuốc sớm thì động mạch, thải thuốc sớm thường liên quan tới ung thư nguyên phát hắc tố, HCC hoặc RCC.
+ Khối ngấm thuốc kéo dài tới thì tĩnh mạch cửa thường gặp trong di căn từ ung thư biểu mô đường tiêu hóa.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

=> Case lâm sàng 3:

=> Case lâm sàng 4:

* Chảy máu túi mật

– Máu có thể xuất hiện dưới dạng bùn tăng âm trong túi mật ở giai đoạn khởi đầu, và giai đoạn sau là một khối tăng âm hoặc giảm âm, di động, không bóng cản
– Đôi khi khối máu tụ không di động và có thể giả polyp, ung thư biểu mô, hoặc bùn mật giả u (tumefactive sludge)
– Theo dõi siêu âm trong vài ngày hoặc vài tuần thường phát hiện sự thay đổi kích thước hoặc hình thái, do đó loại trừ polyp hoặc carrcinoma
– Các nguyên nhân gây máu cục trong túi mật do chảy máu đường mật gồm: sinh thiết gan hoặc các thủ thuật xâm lấn khác, vỡ phình mạch của động mạch gan, viêm túi mật chảy máu, nhiễm trùng đường mật, các khối u đường mật và các bất thường mạch máu khác.

* Sỏi bùn và bùn mật

– Sỏi bùn: tăng âm nhưng không kèm bóng cản, mức độ âm ít hơn sỏi, di động khi thay đổi tư thế.
– Bùn mật: Điển hình là tăng âm so với dịch mật, không kèm bóng cản, hình dạng thay đổi, luôn lắng đọng phần thấp tạo hình ảnh mức – dịch với phần trên là dịch mật sinh lý không tạo hồi âm còn phần dưới là lớp lắng đọng tạo hồi âm tương đối đồng nhất, mức độ hồi âm trung bình và không bao giờ tạo bóng lưng phía sau. Khi thay đổi tư thế bệnh nhân thì lớp lắng cặn này thay đổi, tuy nhiên mức độ rất chậm do bản chất đặc quánh của cặn mật.

* Viêm túi mật u hạt vàng

– Các nốt giảm tỷ trọng 5-20mm trong thành túi mật.
– Thành túi mật ngấm thuốc kém hoặc không ngấm thuốc sau tiêm.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* MDCT in the Staging of Gallbladder Carcinoma – Naveen KalraSudha SuriRajesh GuptaS. K. Natarajan
Gallbladder Carcinoma Update: Multimodality Imaging Evaluation, Staging, and Treatment Options – Alessandro FurlanJames V. Ferris
Gallbladder Carcinoma: Radiologic-Pathologic Correlation – Angela D. Levy, LTC, USA, MC, Linda A. Murakata
* Cross-sectional imaging appearances of gallbladder metastasis from various primary malignancies – W. S. Choi, S. H. Kim, E. S. Lee
* Multimodality Imaging Spectrum of Carcinoma Gallbladder : A Pictorial Review – V. yadav, L. Upreti, N. GUPTA
* Gallbladder metastasis: Spectrum of imaging findings – A. Nunziata, O. Catalano, S. V. Setola
* The pleomorphism of gallbladder malignancy – A. F. V. Pereira, J. Pinto, H. Scigliano, A. Reis; Feira/PT
* Malignant neoplasms of gallbladder and biliary tract: not an uncommon diagnosis in emergencies. Differential diagnosis, complications and diagnostic imaging – A. Marin Canete, I. Santos Gomez, M. Simonet
* MDCT imaging in diagnosis and management of gall bladder cancer – S. Mukhopadhyay, S. Sen, A. Chandra
* Gall bladder carcinoma: the radiological report – I. HAMIDA, S. A. Faraoun, D. Chabi
* MDCT in the evaluation of gall bladder malignancy – S. Mukhopadhyay, S. Sen, D. lingegowda
* Radiology Illustrated Hepatobiliary and Pancreatic Radiology – Byung Ihn Choi
* CT and MRI of the Whole Body, 6e – John R. Haaga, MD
* MDCT imaging in diagnosis and management of gall bladder cancer – S. Mukhopadhyay, S. Sen, A. Chandra, P. Ghosh, A. Chowbey, S. Banerjee, S. Chatterjee; Kolkata/IN