Logo BSThuan.Vn

Ung Thư Tuyến Tiền Liệt | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– Ung thư tuyến tiền liệt (Prostate cancer) là một bệnh hay gặp ở nam giới trên 50 tuổi, gây tử vong đứng hàng thứ 2 sau ung thư phổi. Tại Mỹ, tỷ lệ tử vong vào những năm 70 và 80 là 0,7% đối với đàn ông da trắng, 1,6% đối với đàn ông Mỹ gốc Phi, tỷ lệ này tăng hàng năm khoảng 3,1% tính đến năm 1995. Tại Châu Âu, con số tử vong năm 1994 tại Hà Lan: 33/100.000 người, tại Thụy Điển: 28/100.000 người.
– Có sự khác biệt rất lớn về tỷ lệ mắc bệnh ở các dân tộc: cao nhất ở người Mỹ gốc Phi: 250/100.000 người, sau đó là người Mỹ gốc Châu Âu; thấp nhất tại các nước Châu Á: 93,8/100.000 người tại Trung Quốc, ở Châu Âu các nước Scandinavian có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất.
– Ung thư tuyến tiền liệt được coi là căn bệnh của người cao tuổi, tần suất mắc bệnh tăng tỷ lệ so với lứa tuổi, phần lớn các trường hợp phát hiện bệnh sau 50 tuổi, tuổi trung bình được chẩn đoán: 72 tuổi.
– Ở Việt Nam, cho đến nay chưa có một nghiên cứu thống kê đầy đủ về tỷ lệ mắc bệnh này. Trong một số nghiên cứu đơn lẻ người ta thấy tỷ lệ ung thư tuyến tiền liệt tình cờ phát hiện được qua xét nghiệm giải phẫu bệnh lý sau mổ mở u phì đại lành tính tuyến tiền liệt là 7,2%. Theo số liệu của Nguyễn Anh Tuấn, tỷ lệ mắc ung thư tuyến tiền liệt từ năm 1991-1995 tại Hà Nội: 1,3/100.000 người và tại Thành phố Hồ Chí Minh trong năm 1995-1996: 2,3/100.000 người.

prostate cancer stages

* Yếu tố nguy cơ

– Tuổi: tần số mắc bệnh tăng dần theo tuổi, nhóm tuổi 81-90 tỷ lệ mắc 40-73%.
– Chủng tộc: phổ biến ở người da đen người da trắng, độ tuổi mắc bệnh ở người da đen cũng sớm hơn.
– Yếu tố gia đình: nguy cơ tăng gấp đôi ở những người có bố hoặc anh em trai bị ung thư tiền liệt tuyến. Tỷ lệ tăng lên gấp 5 lần nếu gia đình có hai hoặc ba người mắc bệnh.
– Yếu tố nội tiết: phụ thuộc hormone androgene, không gặp ung thư tiền liệt tuyến ở những người không có tinh hoàn.
– Yếu tố môi trường: thức ăn nhiều Lipid, sữa hoặc thức ăn giàu canxi có thể tăng nguy cơ ung thư tiền liệt tuyến. Hoạt động tình dục, thuốc lá, uống rượu làm tăng nguy cơ mắc bệnh.

125041fig01

* Phân độ mô học

– Độ 1: ung thư biểu mô rất biệt hóa, khối u được cấu tạo từ những tuyến tròn hoặc bầu dục, đều đặn, ngăn cách nhau bởi một lớp chất đệm rất mỏng, chúng nhóm lại thành từng khối tròn, giới hạn rõ.
– Độ 2: ung thư biểu mô tương đối biết hóa, khối u được tạo nên từ những tuyến tròn hoặc bầu dục, được ngăn cách bởi một lớp chất đệm mỏng, khối u giới hạn kém rõ hơn.
– Độ 3: ung thư biểu mô biệt hóa trung bình, khối u được tạo thành từ những tuyến dạng biệt hóa đa dạng, phân cách nhau bởi lớp chất đệm dày, sắp xếp thành khối u giới hạn kém, có xâm nhập.
– Độ 4: ung thư biểu mô kém biệt hóa, khối u được tạo nên từ những khối giới hạn kém, ít biệt hóa. Ở đây bao gồm những khối u đa nhân giới hạn kém và cả những khối u hiếm gặp của tế bào giả thận.
– Độ 5: ung thư biểu mô không biệt hóa, sự tạo thành  tuyến là tối thiểu, khối u được tạo thành từ những dãy, dây hoặc những tế bào đơn độc, sự xâm nhập lớp đệm rất lớn.

=> Trong cùng một khối u thường gặp nhiều cấu trúc có độ mô học khác nhau. Độ Gleason được tính bằng cách cộng các độ biệt hóa của 2 mẫu bệnh phẩm đại diện nhất vì vậy Gleason từ điểm 2 tới 10.

Gleason GradesBW

* Lâm sàng

– Thể tiềm tàng: triệu chứng lâm sàng thoáng qua, mức độ nhẹ hoặc chưa gây khó chịu nhiều cho bệnh nhân: đái buốt, đái khó, nước tiểu hồng
– Thể điển hình
+ Giai đoạn sớm: rối loạn tiểu tiện với các mức độ khác nhau: đái khó, đái nhiều lần, tiểu đêm.
+ Giai đoạn muộn: các triệu chứng biểu hiện của di căn. Đái máu nếu u di căn vào bàng quang, niệu đạo. Xuất tinh ra máu nếu di căn vào túi tinh. Đau nhức xương, gãy xương bệnh lý. Toàn thân: mệt mỏi, gầy sút, thiếu máu, hạch bẹn, hạch cổ.
– Định lượng PSA:
+ Kháng nguyên tiền liệt tuyến (PSA) là một enzyme do các tế bào biểu mô của tiền liệt tuyến tiết ra. Nồng độ PSA trong huyết thanh ở bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến thường tăng.
+ Bình thường < 4ng/ml. Trong khoảng 4-10ng/ml nghi ngờ, khi > 10ng/ml coi là tăng. Nồng độ PSA thường gặp ở bệnh nhân ung thư tiền liệt tuyến trong các khoảng này tương ứng 15%-25%-67%. Vì vậy nồng độ PSA kém đặc hiệu với ung thư tiền liệt tuyến.

II. Giải phẫu

– Tiền liệt tuyến là tuyến sinh dục nam, có hình hạt dẻ, nằm ở khoang ngoài phúc mạc, vùng cổ bàng quang, phía sau khớp mu, phía trước trực tràng và trên đáy chậu. Sau tuổi dậy thì nặng khoảng 20gram, kích thước: 3.5x4x2.5cm.
– Tiền liệt tuyến bao quanh niệu đạo và đổ các chất tiết vào trong niệu đạo. Tiền liệt tuyến chứa enzyme PSA giúp hóa lỏng tinh dịch bằng cách phá bỏ các yếu tố gây đông và các muối của acid citric – chất cung cấp năng lượng cho tinh trùng hoạt động.
– Tiền liệt tuyến gồm 4 vùng:
+ Vùng trung tâm (central zone – cz): chiếm khoảng 15-20% thể tích. Đi qua vùng này bao gồm toàn bộ đường đi của ống phóng tinh và một phần của túi tinh. Vùng trung tâm nằm giữa với vùng ngoại vi ở phía sau và đoạn niệu đạo gần ở phía trước.
+ Vùng ngoại vi (peripheral zone – pz): nằm ở phần sau dưới tiền liệt tuyến, chiếm khoảng 70% thể tích, là khu vực khởi phát của 60% adenocarcinoma.
+ Vùng chuyển tiếp (transition zone – tz): có hai thùy nhỏ nằm ở hai bên của đoạn niệu đạo gần và đáy nằm ở ụ núi, chiếm 5-10% thể tích tuyến và là nguồn gốc của 40% adenocarcinoma.
+ Vùng tuyến quanh niệu đạo: chiếm 1% thể tích tuyến, bám dọc theo cơ dọc niệu đạo, cũng được coi là cơ thắt trong tiền liệt tuyến.
+ Vùng mô đệm xơ cơ trước (Anterior fibromuscular stroma – afs)

123

* Giải phẫu MRI (T2W)

III. Chẩn đoán MRI

* Chuỗi xung chẩn đoán

– Chuỗi xung T1W: tiền liệt tuyến bình thường có cấu trúc đồng nhất, tín hiệu thấp hoặc trung gian. Chuỗi xung T1W có giá trị trong đánh giá xâm lấn của ung thư tiền liệt tuyến ra lớp mỡ và bó mạch thần kinh quanh tuyến biểu hiện bằng hình ảnh giảm tín hiệu của lớp mỡ quanh tuyến, mất sự cân xứng và dày thành mạch của bó mạch quanh tuyến. Đặc biệt chuỗi xung T1W đánh giá rất tốt tổn thương chảy máu biểu hiện tăng tín hiệu trong tuyến. Ngoài ra hạch to và di căn xương cũng dễ được phát hiện hơn trên xung T1W.

– Chuỗi xung T2W:
+ Hình ảnh giải phẫu tiền liệt tuyến quan sát tốt nhất trên chuỗi xung T2W. Vùng ngoại vi tăng tín hiệu, được bao quanh bởi một viền mỏng giảm tín hiệu do lớp giả vỏ. Các nốt giảm tín hiệu ở phía sau bên của vùng vỏ là các nhánh thần kinh mạch máu.

+ Tín hiệu vùng trung tâm thấp hơn vùng ngoại vi, phân biệt giữa vùng trung tâm và vùng chuyển tiếp chủ yếu dựa vào vị trí giải phẫu. Vùng mô đệm xơ cơ ở phía trước có tín hiệu thấp.
+ Ống dẫn tinh và túi tinh tăng tín hiệu. Sau tiêm thuốc vùng ngoại vi ngấm thuốc nhiều hơn so với vùng trung tâm và vùng chuyển tiếp. Độ phân giải sau tiêm thuốc tương tự hình ảnh trên T2W.

* Đặc điểm hình ảnh

– Trên chuỗi xung T1W: 
+ Biểu hiện cấu trúc giảm tín hiệu.
+ Trên chuỗi xung T1W giúp phân biệt giữa tổn thương chảy máu sau sinh thiết (tăng tín hiệu trên T1W, giảm trên T2W) với các ổ tổn thương ung thư (giảm tín hiệu trên cả T1W và T2W). Để chẩn đoán chính xác và tránh âm tính giả, chụp cộng hưởng từ được tiến hành sau sinh thiết 6-8 tuần.

a5ba751829d25a T1W tra

+ Ung thư tiền liệt tuyến phá vỡ vỏ bao, xâm lấn lớp mỡ quanh tuyến biểu hiện là hình giảm tín hiệu và mất cân xứng của lớp mỡ và bó mạch quanh tuyến.

– Trên chuỗi xung T2W: 
+ Tổn thương biểu hiện vùng giảm tín hiệu. Tuy nhiên vùng giảm tín hiệu ở ngoại vi cũng có thể gặp trong chảy máu, viêm, nốt tăng sản tiền liệt tuyến hoặc sau điều trị (xạ trị).

+ Khối vu vùng chuyển tiếp cũng giảm tín hiệu trên T2W và biểu hiện tổn thương dạng hình thấu kính, bờ không đều có vỏ không rõ.

Press photo JNM2016 original 1468249848289 1

=> Case lâm sàng 1:

+ Khối u vùng trung tâm tuyến thì chẩn đoán khó khăn với tăng sản mô đệm vì cấu trúc không đồng nhất trên T2W. Tăng sản thường có bờ rõ nét, vỏ rõ, hình tròn.

+ Mô đệm và xơ cơ phía trước có thể bị xâm lấn bởi khối u vùng chuyển tiếp.

– Xung khuếch tán: ổ tổn thương giàu tế bào, giảm khoảng gian bào do đó hạn chế khuếch tán trên DWI (tăng tín hiệu), giảm tín hiệu trên bản đồ ADC. Haider đã nhận thấy sự kết hợp giữa hình ảnh T2W và DWI có giá trị hơn rất nhiều so với việc chỉ sử dụng các chuỗi xung riêng biệt trong việc xác định tổn thương vùng ngoại vi. Tuy nhiên DWI chỉ phân biệt được các ổ tổn thương nếu tỷ lệ khối u / thể tích tiền liệt tuyến ≥ 50%. Ngoài ra DWI cũng được sử dụng để phát hiện các trường hợp khối u tái phát.

– Sau tiêm thuốc đối quang từ: ngấm thuốc sớm, thải trừ thuốc nhanh so với nhu mô tuyến bình thường.

213365

=> Case lâm sàng 1:

* Đánh giá xâm lấn

– Phá vỡ vỏ tuyến trên xung T2W:
+ Hình lồi ra bất thường của vỏ tuyến.

+ Co kéo hoặc dày lên của vỏ tuyến.

101996fig17a

+ Xâm lấn lớp mỡ quanh tuyến.

101996fig15a

+ Bề rộng khối u tiếp xúc với vỏ > 12mm.
+ Xóa góc trực tràng – tiền liệt tuyến.

g04oc07g05b

+ Sự bất cân xứng của bó thần kinh mạch.

g04oc07g05d

– Xâm lấn túi tinh trên T2W:
+ Mất cấu trúc túi tinh bình thường.
+ Vùng giảm tín hiệu khu trú hoặc lan tỏa trong túi tinh do hiệu ứng khối.
+ Ống phóng tinh lớn giảm tín hiệu.
+ Dày ống dẫn tinh
+ Xóa góc giữa tiền liệt tuyến và túi tinh trên lát cắt dọc.
+ Xâm lấn trực tiếp của khối u giảm tín hiệu từ nền tiền liệt tuyến vào túi tinh.

=> Case lâm sàng 1:

– Xâm lấn cấu trúc lân cận: bàng quang, trực tràng…

101996fig15b

– Di căn hạch, di căn xương:
+ Đường kính ngang > 10mm hoặc hạch hình tròn đường kính > 8mm.

Figure 3

IV. Đánh giá PI-RARDS

* Điểm PI-RADS

– PI-RADS 1: dấu hiệu không phải ung thư cao.
– PI-RADS 2: dấu hiệu không giống ung thư.
– PI-RADS 3: dấu hiệu nghi ngờ ung thư.
– PI-RADS 4: dấu hiệu giống ung thư.
– PI-RADS 5: dấu hiệu ung thư cao.

* Đặc điểm chung

– Việc đánh giá điểm PI-RADS cho từng tổn thương dựa trên việc chấm điểm các chuỗi T2W, DWI/ADC và tính chất ngấm thuốc, tùy theo các khu vực giải phẫu (vùng ngoại vi, vùng chuyển tiếp).
+ Vùng ngoại vi: DWI / ADC là chuỗi xung chính trong đánh giá PI-RADS.
+ Vùng chuyển tiếp: T2W là chuỗi xung chính trong đánh giá PI-RADS.

– Độ chính xác trong đánh giá ung thư trên các chuỗi xung
T2W (50-90%): giảm tín hiệu
+ DWI (81-86%): Tăng tín hiệu trên DWI, giảm trên ADC.
+ DCE (72-91%): Ngấm thuốc sớm thải thuốc muộn

* Vùng ngoại vi

– Ở vùng ngoại vi, đánh giá PI-RADS chủ yếu dựa trên chuỗi xung DWI / ADC và tương quan với hình ảnh trên T2W.
– Một tổn thương không rõ ràng (PI-RADS 3) được đánh giá là PI-RADS loại 4 nếu ngấm thuốc sớm hoặc ngấm thuốc khu trú sau tiêm đối quang từ.
– Tổn thương được đánh giá là PI-RADS 3 nếu không ngấm thuốc sớm sau tiêm hoặc ngấm thuốc đồng nhất và không tương ứng với tổn thương trên T2W / DWI.

long1

=> Case lâm sàng 1: PI-RADS 5

* Vùng chuyển tiếp

– Ở vùng chuyển tiếp, đánh giá PI-RADS chủ yếu dựa trên chuỗi xung T2W và tương quan với hình ảnh trên DWI / ADC.
– Trong vùng chuyển tiếp, một tổn thương không rõ ràng (PI-RADS 3) được đánh giá là PI-RADS loại 4 nếu DWI tăng tín hiệu rõ và đường kính > 1,5cm.
– Tổn thương được đánh giá là PI-RADS 3 nếu DWI tăng tín hiệu rõ nhưng đường kính < 1.5cm hoặc DWI tăng tín hiệu không rõ.

long2

V. Phân biệt

* Phì đại lành tính

– Phì đại chủ yếu vùng chuyển tiếp => tiền liệt tuyến biểu hiện tăng kích thước, hình thành các nốt ranh giới rõ, tín hiệu thấp không đồng nhất trên T2W và ADC với 1 bao giả nguyên vẹn giảm tín hiệu ở ngoại vi.
– T1W: giảm tín hiệu.
– DWI: tăng tín hiệu không đồng nhất.
– Sau tiêm ngấm thuốc mạnh không đồng nhất.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

* Viêm tiền liệt tuyến

– Giai đoạn cấp: vùng ngoại vi và vùng quanh niệu đạo giảm tín hiệu trên T1W, tăng tín hiệu trên T2W do phù nề, có thể có vùng giảm tín hiệu trên T2W do viêm. Sau tiêm ngấm thuốc sớm, ngấm nhiều thì muộn, không thải thuốc. Có thể có các nốt apxe: tăng tín hiệu trên T2W, giảm tín hiệu trên T1W, có vỏ ngấm thuốc sau tiêm.
– Giai đoạn mạn: tổn thương vùng ngoại vi giảm tín hiệu đồng nhất trên T2W, bờ không rõ. Tổn thương ngấm thuốc sớm sau tiêm, ngấm nhiều thì muộn, không thải thuốc. Không hạn chế khuếch tán trên DWI, giảm nhẹ tín hiệu trên ADC.

Tài liệu tham khảo

* Ung thư tiền liệt tuyến – GS.TS Hoàng Đức Kiệt
Pretreatment Evaluation of Prostate Cancer: Role of MR Imaging and H MR Spectroscopy – Filip G. Claus, MD, PhD, Hedvig Hricak, MD, PhD
MR Imaging of Treated Prostate Cancer – Hebert Alberto Vargas, MD, Cecilia Wassberg, MD, PhD
Prostate Cancer: Multiparametric MR Imaging for Detection, Localization, and Staging – Caroline M. A. Hoeks, MD, Jelle O. Barentsz, MD, PhD
Imaging in Prostate Carcinoma – Geert M Villeirs, MD, PhD

* MR Imaging of Prostate Cancer in Radiation Oncology: What Radiologists Need to Know – Piyaporn Boonsirikamchai, MD, Seungtaek Choi, MD
Multiparametric-MRI in diagnosis of prostate cancer – 
Prostate Cancer – PI-RADS v2 – Rhiannon van Loenhout, Frank Zijta, Robin Smithuis and Ivo Schoots
* Hình ảnh cộng hưởng từ bệnh lý tuyến tiền liệt và túi tinh – PGS.TS Nguyễn Xuân Hiền, ThS. Phan Hoàng Giang
* Variable imaging findings of prostate cancer: Focus on MR and PET/CT imaging – J. H. Jang, J. Y. Byun, M. Kim, Y. J. Lee, S. N. Oh, S. E. Rha, I. R. Yoo; Seoul/KP
* Prostate cancer magnetic resonance imaging (MRI): multidisciplinary standpoint – Liang Li, Liang Wang, Zhaoyan Feng
* Multiparametric MRI for prostate cancer diagnosis: current status and future directions – Armando Stabile, Francesco Giganti, Andrew B Rosenkrantz
* Imaging prostate cancer: a multidisciplinary perspective – Hedvig Hricak, Peter L Choyke, Steven C Eberhardt
* Prostate cancer imaging – M Fuchsjäger, A Shukla-Dave, O Akin, J Barentsz, H Hricak