Logo BSThuan.Vn

Viêm Phần Phụ | Bài giảng CĐHA

I. Đại cương

– Viêm nhiễm đường sinh dục là một trong những bệnh phổ biến ở phụ nữ nó liên quan mật thiết với quan hệ tình dục. Ngoài ra nó còn là hậu quả của các biến chứng trong sinh đẻ như nạo sót nhau, bóc rau sau đẻ, đặt dụng cụ tử cung không đảo đảm vô khuẩn và nhất là trong các trường hợp phá thai không an toàn. 
– Tuỳ theo vi khuẩn gây bệnh, bệnh cành lâm sàng thường biểu hiện dưới dạng cấp tính, bán cấp tính và mãn tính.
– Phần phụ ở người phụ nữ bao gồm: buồng trứng, vòi tử cung (vòi trứng), dây chằng rộng.
– Cơ chế bệnh sinh: viêm cổ tử cung => viêm nội mạc tử cung => viêm vòi trứng & viêm buồng trứng => apxe vòi trứng – buồng trứng => viêm phúc mạc.

salpingitis inflammation of the fallopian tube vector 11104666

II. Giải phẫu

– Buồng trứng
+ Buồng trứng hình bầu dục hoặc hình tròn, nằm trong hố buồng trứng (hố Waldayer), giới hạn bởi tĩnh mạch chậu ngoài, động mạch chậu trong và niệu quản.
+ Kích thước buồng trứng: cao 2.5-3.5cm, rộng 1-2cm, dày 1-1.5cm. Trọng lượng 6-13g.
– Vòi trứng
+ Hình ống, dài 6-12cm, rộng khoảng vài mm, tiếp nối với tử cung ở sừng tử cung mỗi bên
+ Đoạn sừng tử cung dài 2cm
+ Vòi trứng có 4 đoạn từ trong ra ngoài: kẽ, eo, phễu, loa vòi.

III. Lâm sàng

* Cấp tính

– Nổi bật là đau vùng bụng dưới đột ngột ở phụ nữ, đau tăng khi đi lại, thường đau cả hai bên ( chiếm 90%)…
– Rối loạn kinh nguyệt xảy ra trong 50% các trường hợp, dấu hiệu nặng nề kích thích vùng bụng như mót rặn, đi nặng, tiểu khó, tiểu không hết nước tiểu (chiếm 15-25% các trường hợp).
– Sốt là dấu hiệu kèm theo các triệu chứng này, nhiệt độ lên đến 390C.
– Có thể nôn hoặc buồn nôn.
– Khám bụng thấy đề kháng bụng vùng dưới, nhưng không co cứng thành bụng, có dấu giảm áp – Blumberg (+).
– Đặt mỏ vịt: có nhiều khí hư, có khi là mủ, chiếm từ 39-65% các trường hợp, ta nên lấy dịch âm đạo làm xét nghiệm.

* Bán cấp

– Đau âm ỉ vùng bụng hạ vị hoặc thắt lưng.
– Rong kinh thường hay gặp.
– Khí hư không rõ ràng, không đặc hiệu.
– Sốt nhẹ 37,50C -380C
– Khám bụng: thường thấy bụng mềm, khám thấy có đề kháng cục bộ vùng bụng dưới.
– Khám âm đạo: có thể thấy đau một hoặc hai bên của phần phụ, có khối nề khó phân biệt ranh giới với tử cung. Có dấu hiệu đau khi lay động tử cung.
– Khám trực tràng: người bệnh rất đau khi khám.

* Tiến triển

– Viêm phúc mạc đáy chậu
– Áp xe phần phụ
– Áp xe buồng trứng
– Viêm tấy lan tỏa đáy chậu.
– Viêm phúc mạc toàn thể

IV. Chẩn đoán siêu âm

1. Viêm buồng trứng

– Viêm buồng trứng (Oophoritis) thường kết hợp với viêm vòi trứng và ứ dịch vòi trứng.
– Buồng trứng tăng kích thước (> 3cm), xung huyết mô đệm buồng trứng, có nhiều nang nhỏ (2-10mm).
– Thâm nhiễm mỡ xung quanh
– Dịch túi cùng

26 year old woman with chronic tubercular salpingo oophoritis a Transverse ultrasound

2. Viêm vòi trứng

– Viêm vòi trứng (Salpingitis) là tình trạng viêm xảy ra ở 1 hoặc 2 vòi trứng, là bệnh lý viêm cấp tính phổ biến của viêm nhiễm vùng chậu.
– Thường xảy ra ở phụ nữ trẻ, là nguy cơ vô sinh cao nhất và chiếm hầu hết các trường hợp mang thai ngoài tử cung liên quan đến viêm nhiễm vùng chậu.
– Vòi trứng có thể phù nề và tắc nghẽn. Vòi trứng có thể chứa đầy mủ, tràn vào khoang phúc mạc và phủ lên bề mặt thanh mạc của tử cung và buồng trứng. Vòi trứng có thể dính vào buồng trứng => viêm vòi trứng – buồng trứng => tiến triển hình thành apxe vòi trứng – buồng trứng.
– Thành vòi trứng dày > 5mm.
– Ở lát cắt ngang thấy dấu hiệu bánh răng (Cogwheel sign) do thành vòi trứng và các nếp niêm mạc phù nề.

3. Ứ dịch vòi trứng

– Ứ dịch vòi trứng (Hydrosalpinx) là tình trạng vòi trứng giãn và chứa đầy dịch.
– Dịch trong vòi trứng có thể là dịch mủ (pyosalpinx) hoặc dịch máu (hematosalpinx).
– Đây là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng vô sinh hiếm muộn ở phụ nữ vì ứ dịch vòi trứng gây tắc vòi trứng, ngăn cản không cho trứng gặp tinh trùng.

– Cấu trúc hình ống chứa dịch cạnh tử cung và buồng trứng, kéo dài hoặc gấp khúc, hình chữ C hoặc chữ S
– Thành vòi trứng các nếp gấp niêm mạc dày (ứ mủ hoặc mạn tính).
– Dịch trong vòi trứng đồng nhất hoặc không (dịch máu, dịch mủ).

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2:

4. Apxe buồng trứng

– Apxe phần phụ là một trong những biến chứng muộn và nghiêm trọng của viêm vòi trứng cấp tính và xảy ra ở 15% phụ nữ mắc viêm nhiễm vùng chậu.
– Apxe 1 bên xảy ra trong 25-50% các trường hợp.

– Khối cấu trúc hồi âm hỗn hợp nằm cạnh tử cung hay trong túi cùng đồ sau, giới hạn xung quanh không rõ, bên trong khối xuất hiện hồi âm do thành phần cặn, mô tế bào viêm lẫn dịch mủ, có thể có bóng khí.
– Khó xác định ranh giới các cấu trúc của phần phụ, đặc biệt do phản ứng viêm tấy của mô mỡ xung quanh nên tạo hình ảnh tăng hồi âm xung quanh khối.

V. Chẩn đoán CLVT

1. Viêm buồng trứng

– Buồng trứng tăng kích thước, có các nang nhỏ, thâm nhiễm mỡ xung quanh.
– Thành vòi trứng dày, tăng kích thước, ngấm thuốc sau tiêm.
– Có thể thấy ứ dịch vòi trứng.

2. Dịch vòi trứng

– Hình ảnh cấu trúc dạng hình ống chứa dịch, giãn ngoằn ngoèo, tách biệt với buồng trứng.
– Dịch trong vòi trứng giảm hoặc tăng tỷ trọng tự nhiên (ứ máu).
– Thành đều ngấm thuốc sau tiêm.
– Có thể thâm nhiễm mỡ xung quanh.

=> Case lâm sàng 1:

=> Case lâm sàng 2: ứ mủ vòi trứng

=> Case lâm sàng 3: ứ mủ vòi trứng

3. Apxe buồng trứng

– Khối dạng nang buồng trứng, có vách.
– Dịch trong nang không đồng nhất, có thể kèm bóng khí.
– Thành dày ngấm thuốc sau tiêm.
– Mất lớp mỡ ngăn cách giữa tổn thương và cơ quan vùng chậu.
– Dày lên của dây chằng tử cung – cùng.
– Dịch vùng chậu.
– Thâm nhiễm mỡ vùng chậu.

=> Case lâm sàng 1: apxe buồng trứng 2 bên

Hình ảnh bệnh lý ↵

Tài liệu tham khảo

* Spectrum of CT Findings in Acute Pyogenic Pelvic Inflammatory Disease – Joseph W. Sam, Jill E. Jacobs, Bernard A. Birnbaum
* Pelvic Inflammatory Disease: Multimodality Imaging Approach with Clinical-Pathologic Correlation – Margarita V. Revzin, Mahan Mathur, Haatal B. Dave, Matthew L. Macer, Michael Spektor
* Radiological spectrum of pelvic inflammatory disease and its differential diagnosis – A. M. Vargas Díaz, J. Grasa Díaz, F. J. Rodríguez Recio, I. Álvarez Silva, O. Montesinos; Segovia/ES
* Pelvic inflammatory disease: what the radiologist should know – J. J. Delgado Moraleda
* The CT perspective of pelvic inflammatory disease: what there is to be found and how it may be useful – M. S. C. Rodrigues, R. Correia, B. M. Araujo, J. P. Loureiro; Porto/PT
* Pelvic inflammatory disease – spectrum of tomodensitometric findings – E. Matos, A. T. Almeida, D. Castelo; Vila Nova de Gaia/PT
* Imaging spectrum of pelvic inflammatory disease – A. Rojas Jiménez, M. Otero García, L. Trillo Fandiño, A. C. Caldera Díaz, P. Blanco Lobato; Vigo/ES
* Pelvic inflammatory disease and its sonographic diagnosis – S. Speca, G. Soglia, L. Bonomo; Rome/IT
* Pelvic Inflammatory Disease: A Resident’s Primer – M. Naik
* Ultrasound of pelvic inflammatory disease – Mindy M Horrow
* Acute pelvic inflammatory disease: diagnostic performance of CT – Sung Il Jung
* CT findings of acute pelvic inflammatory disease – Mi Hee Lee
* Imaging Evaluation of Fallopian Tubes and Related Disease: A Primer for Radiologists – Margarita V. Revzi, Mariam Moshiri, Douglas S. Katz, John S. Pellerito, Lori Mankowski Gettle, Christine O. Menias
* Radiology Illustrated Gynecologic – Seung Hyup KIM